Loading...
Tìm kiếm

Tag Archives: Product

Nhân dịp đầu năm 2024, BA Zone (Hoàng làm Admin tại cộng đồng này) ra mắt trang tin BA School. Với mục tiêu kết nối và mang lại giá trị cho cộng đồng. Đội ngũ BA Zone tổ chức một sự kiện miễn phí dành cho cộng đồng Business Analyst Việt Nam.

Sau một thời gian dài lắng nghe tâm sự về những khó khăn khi làm Business Analyst nhưng chưa biết bắt đầu từ đâu. Nhất là trong bối cảnh thị trường tuyển dụng BA ngày càng khó hơn như hiện tại. Ngoài kiến thức nền tảng, các doanh nghiệp lớn giờ đây đã đưa những yêu cầu về ứng viên cần có chứng chỉ BA quốc tế như CCBA, CBAP như một điều kiện bắt buộc cần có.

IIBA cũng đưa ra thống kê những ứng viên có chứng chỉ quốc tế có nhiều cơ hội việc làm tốt hơn và có mức lương cao hơn 12%.

Vậy nên đội ngũ Admin BA Zone đã quyết định tổ chức một buổi Workshop online để giúp các bạn tìm hiểu về nghề BA dễ dàng hơn. Đặc biệt là giúp các bạn đang làm Business Analyst có kế hoạch thi chứng chỉ quốc tế như CCBA, CBAP được thuận lợi hơn.

Trong buổi workshop này, chúng ta sẽ cùng nhau chia sẻ những nội dung:

Phần 1: Giới thiệu cộng đồng BA Zone

Phần 2: Lộ trình phát triển nghề Business Analyst

Phần 3: Giới thiệu tổ chức IIBA và các chứng chỉ BA Quốc Tế

Phần 4: Kinh nghiệm thi chứng chỉ CCBA và CBAP 

  • Cách ôn thi chứng chỉ BA hiệu quả, tiết kiệm chi phí
  • Cách đọc sách Babok v3 hiệu quả
  • Hướng dẫn làm đề thi thử
  • Những kinh nghiệm khi làm bài thi
  • Những vùng kiến thức trọng tâm cần biết khi thi CCBA/CBAP
  • Những mẹo làm bài giúp bạn tăng tỷ lệ đỗ chứng chỉ

Phần 5: Giao lưu, trao đổi cùng khán giả.

Buổi Workshop có sự góp mặt của các khách mời là đội ngũ Admin BA Zone:

Host chương trình:

  • Phúc Nguyễn – Founder BA Zone | Business Analyst Lead VNPAY
  • Hoàng Phan – Admin BA Zone | Co-Founder Cavies Labs

Chia sẻ nội dung chính về CCBA/CBAP:

Mai Thị Ánh Hồng | BA Lead Viettel AI

Certification of Capability in Business Analysis™ (CCBA®)

Certified Business Analysis Professional (CBAP®)

Project Management Professional (PMP)

ISTQB

Ms.Hồng có hơn 5 năm là Kỹ sư Giải pháp nghiệp vụ tại Viettel AI.

Tham gia phát triển nhiều sản phẩm lớn trong lĩnh vực Phân tích dữ liệu và Trí tuệ nhân tạo…Đặc biệt với vai trò Admin, Mentor BA Zone Ms. Hồng sẽ chia sẻ những kinh nghiệm rất hữu ích về kì thi CCBA và CBAP.

Hà Mạnh Trí Toàn | Senior Business Analyst

Bachelor of Business in Information Systems, Minor in Logistics and Supply Chain -RMIT

Master of IT – Major in Information Systems and Business Analysis – Griffith University – tại Úc
Certification of Capability in Business Analysis™ (CCBA®) – IIBA – 2020

Certified Business Analysis Professional (CBAP®) – IIBA – 2023

Trong quá trình làm Business Analyst, Mr.Toàn cũng đã thi 2 chứng chỉ BA chuyên nghiệp dành cho BA đó là chứng chỉ CCBA năm 2020 và chứng chỉ CBAP năm 2023. Đây là chứng chỉ cao nhất do IIBA quốc tế cấp. Đặc biệt Mr. Toàn còn chia sẻ kinh nghiệm thực tế khi du học Master BA dành cho các bạn quan tâm.

Với Workshop lần này, đội ngũ Admin mang đến những kiến thức, kinh nghiệm, trải nghiệm về nghề BA. Những kỹ năng nền tảng cần có để giúp BA phát triển hơn trong sự nghiệp.

Đặc biệt sự kiện online miễn phí vì cộng đồng – Bên cạnh đó các bạn sinh viên năm 4 tham gia sự kiện còn có cơ hội được tham gia chương trình “BA Zone Mentorship Program” miễn phí dành cho các bạn sinh viên muốn làm BA.

Với phương châm “Learning and Sharing Knowledge for BA”, mục tiêu của BA Zone là nơi học hỏi, chia sẻ và giúp cộng đồng BA phát triển.

Thời gian diễn ra sự kiện:

Đặc biệt sự kiện giới hạn chỉ có 100 vé tham gia, các bạn nhanh tay đăng ký. Chúng tôi sẽ gửi thông tin chi tiết đến email của bạn

Giới thiệu chung

Mình bắt đầu sử dụng công cụ Figma đã được gần 2 năm, trước đây rất lâu được nhiều bạn giới thiệu nhưng vì những công ty mình làm việc qua đều không sử dụng công cụ này.

Nhưng khi có cơ hội được vào một môi trường startup, nơi mà tất cả mọi thứ chưa được định hình, tự công cụ quản lý, process – quy trình, vận hành, đội ngũ, và cả những công cụ sử dụng để vẽ wireframe/mockup/design/prototype.

Do đó mà tại thời điểm đó mình mạnh dạng đề xuất quy trình vận hành, và tất cả công cụ cho đội ngũ công ty sử dụng (và đặc biệt là team Tech), những công cụ mình đề xuất gồm có:

  • Công cụ quản lý task/process: Sử dụng Jira hoặc Larksuite hoặc Notion
  • Công cụ viết tài liệu: Notion hoặc Confluence
  • Công cụ vẽ thiên về wireframe/mockup/prototype: Figma
  • Công cụ brainstorming: Figma & Miro
  • Công cụ vẽ diagram: Figma Jam và Draw.io
  • Kênh chat trao đổi: Sài mặc định công ty đang sài Telegram
  • Meeting: Google Meet/GG Calendar
  • Một số công cụ riêng cho team Dev như Github/Gitlab, CI/CD, DB: MongoDB, Postgre,… thì do ae chuyên về Dev tự đề xuất cho phù hợp mình follow theo.

Công cụ Figma

Giới thiệu xong rồi thì vào phần nói về Figma thôi.

Thực ra công cụ này được giới làm UX/UI biết tới nhiều hơn dùng để vẽ UI (User Interface) và làm về UX (User Experience), nhưng dĩ nhiên khi làm những công việc BA vẫn có thể sử dụng nó, vì dùng Figma ta có thể vẽ Wireframe, Sketch, Mockup,… rồi dùng để brainstorming, và vẽ cả diagram (thường mình vẽ activity diagram ở đây)

Vì sao mà mình lại đề xuất sử dụng Figma như vậy?

Thực tế là mình đã sử dụng qua rất nhiều công cụ dùng để vẽ wireframe/sketch/mockup, làm prototype và trao đổi với đồng nghiệp như là: Axure RP, Balsamiq Mockup, Adobe XD, Sketch, thậm chí từng làm việc với Photoshop để view wireframe/mockup khi đi làm cho các dự án/công ty. Và dùng thử qua các công cụ kiểu như FluidUI, Mockflow,… nhưng chưa áp dụng vào công việc thực tế.

Nhưng vì có những ưu điểm mà mình thấy nó đã hội tụ đủ mọi yêu cầu về công việc của mình:

  1. Miễn phí/paid: nếu mình áp dụng cho công ty thì sẽ dùng bản trả phí, còn nếu mình làm freelancer mình sài phiên bản miễn phí, tối đa là 3 figma files và 3 figjams. Nếu bạn dùng phiên bản Education (free 2 năm) thì sẽ không giới hạn số file, số pages và có thể cùng với những người khác edit chung 1 files, cuối bài viết mình sẽ hướng dẫn đăng ký.
  2. Vẽ wireframe và mockup: Dĩ nhiên công cụ này để vẽ UI/UX nên việc dùng để vẽ được wireframe và mockup là điều hiển nhiên được 😀
  3. Thiết kế prototype: Mình thường hay present design cho đối tác và anh em trong team, hoặc present trực tiếp với ae đội ngũ C-level, nên việc có tính năng prototype sẽ rất tiện để trực quan hoá một design/wireframe/idea hay luồng trong khi build một ứng dụng.
  4. Vẽ diagram, brainstorming: ở Figma có tính năng Figjam giúp vẽ diagram rất tiện, còn có hỗ trợ các widget như đếm giờ hay note trực tiếp trên canvas => dùng thảo luận brainstorming rất đã.
    Nhưng thực tế là mình sài draw.io cho việc vẽ diagram nhiều hơn :D, draw.io nó được tích hợp trong confluence nữa.
  5. Comment xuyên lục địa, cộng tác đa người dùng: yeah, tính năng này mình cực kì thích khi mà phải làm việc với nhiều stakeholders khác nhau, nên việc có thể cho nhiều người vào xem, phân quyền view only hoặc cho edit, và có thể comment góp ý trực tiếp trên chính xác vị trí đề xuất, tính năng này tuyệt vời hơn trên XD Cloud và Axure, Balsamiq cloud khi mà comment nó đôi lúc bị trật chỗ, chưa kể trên XD nó cho webview tách từng frame nằm trên 1 page rất khó để review, chưa biết nay đã update lại chưa :D. Yeah, cái này mình thích nhất á =)). Đã đã.
  6. Chia sẻ dễ dàng, nhiều người cùng vào xem mà không cần gì cả: Như mục 5 có nhắc, thì chỉ cần chuyển qua view with the link by anyone, thì ai có link đều có thể xem design mà không cần tài khoản, nên khi đó ai hỏi mà họ được quyền xem design => Đưa họ cái link là họ xem được rồi. Xưa mình sài Balsamiq desktop, nên việc share này cực kì mệt, chưa kể phần góp ý cứ screenshot rồi edit trên screenshot rất là mệt.
  7. Các thiết kế cùng nằm trên 1 canvas/project, zoom nhỏ ra để xem tổng quan và zoom to vào để xem chi tiết: Này thì mình nghĩ giờ nhiều công cụ đã hỗ trợ, nhưng bên figma có hỗ trợ mấy tính năng ở mục 5, 6 thành ra thấy tính năng này khá tiện.
  8. Tài nguyên phong phú (free & trả phí), mình có thể lên Figma Community và tải về các thiết kế có sẵn hoặc mẫu wireframe, nên khi mà thiết kế wireframe, mình hay dùng các component mình clone sẵn và gọi ra để sử dụng, nên vẽ rất tiện luôn. Ví dụ mình thường có các component sẵn như Popup thông báo (với nhiều style như 1 button, có nút close, hoặc popup có 2 button, …), Buttons, Tables, …
    Ngoài ra có các widget và plugin nơi mà mình dùng icon miễn phí (đôi lúc là trả phí), và nhiều thứ hay ho khác, bạn nên sài và thử nghiệm 😀
  9. Sử dụng component: Như mình chia sẻ ở trên, thì có component nên khi mình vẽ wireframe rất tiện luôn, đầu tiên là clone component qua 1 project mới, rồi sau đó khi vẽ sẽ gọi ra sử dụng và sửa content, thay vì phải vẽ từ đầu từng elements rất chi là cực. Nên rất là speed up thời gian mình hoàn thành tasks. 
  10. Dễ dàng học và sử dụng: Theo mình thì nếu bạn đã quen sử dụng 1 công cụ design thì việc sử dụng Figma rất chi là dễ, thậm chí là có thể bạn chưa sài nhiều thì tiếp cận nó rất dễ, trong cty mình nhiều bạn chưa sài bao giờ, mình chỉ làm 1 buổi seminar chia sẻ thôi thì về các bạn sài được hết mà gần như không có Q/A gì thêm, vì các bạn đó chỉ sài tính năng basic nên sẽ ít hỏi lắm 😀 còn ông nào làm chuyên design thì không kể tới nhá, mấy cái như variants, effects, auto layout, different states,…
  11. Kết hợp với team design, review design/luồng: Này thì như mục 5, 6 khi mà mình vẽ wireframe xong, cùng trên 1 project đó design sẽ mở page riêng và vẽ design trên đó, dữ liệu thiết kế được tổng hợp tại một nơi, rồi từ đó mình cũng review design trực tiếp bằng comment luôn, nghĩa là team BA/PO và UX/UI Design sài chung 1 project trên figma.
  12. Dùng như một công cụ để mình thiết kế banner/standee/…: Mình hay sài như này để thiết kế banner/standee/ rồi mấy hình cần thiết, mình xem nó như 1 công cụ giống Adobe Illustration (AI), bao gồm cả việc thiết kế logo luôn nha khi mà mình có thể export file vector hay export png, pdf,…
  13. Đôi lúc export ra được html để xem trước trên webview như một website thực sự: Này thì sau khi thiết kế ra xong, mình hay export ra html rồi mớ view trên các screen khác nhau, lý do là khi view trên canvas đôi lúc nó bị sai size và mình không nhận ra được sự khác thường, mình từng bị trường hợp này rồi khi thiết kế nhìn trên canvas nhìn rất ok, nhưng khi dev ra sản phẩm, layout nhìn rất là chán vì các element bị bự ra so với cách mình nhìn trên canvas,… màn hình bự cỡ 27, 32 inch thì không sao, chứ khi trên màn hình cỡ 14 inch là nhìn nó chán lắm. Nên tính năng này cũng là thứ cần thiết (dĩ nhiên là có thể làm kiểu prototype để view cũng đc, nhưng html giúp mình xem nó real hơn 1 tíu).

Còn mấy lý do khác thì giờ mình chưa nghĩ ra,… khi nào thấy có thêm thì mình bổ sung vào bài.

So sánh Figma với các công cụ khác

Thực ra tính không viết phần này, vì đa số các công cụ mình sài chưa hết tính năng đâu, chỉ sài 1 phần các tính năng, nên khi so sánh sẽ bị thiếu sót gì đó,.. nhưng mình cứ chia sẻ theo quan điểm và cách mình sử dụng để mọi người có thể thấy 1 cách nhìn nhận nào đó hé.

Chắc nói mấy cái hơn của Figma đi ha, tại giờ mình mê Figma quá nên …. à…

  1. So với Adobe XD:
    • Dễ comment, review hơn, trên XD lúc comment nó hay bị sai vị trí sao đó
    • Dễ sharing hơn, trên XD nó bị 1 lỗi là nó tự động zoom hơi bị to so với size mình thiết kế, chưa kể zoom in, zoom out không được mượt lắm
    • Mình thấy XD hỗ trợ phần component không được xịn như trên Figma lắm, sài Figma sướng hơn nhiều, chưa kể trên Figma có nhiều thư viện bao đã.
    • Thật ra mình thích cách dùng XD để thiết kế banner/standee, logo nha, xưa là sài XD làm việc đó không á
    • Trước khi sài Figma, thì công cụ chính mình sài là XD, nhưng khi sài Figma nhiều rồi thì lại sài Figma nhiều hơn.
    • XD giờ không có bản free nữa, xưa có giờ thì không còn.
    • XD thì mình chưa thử nghiệm làm việc với member khác kiểu nhiều người edit 1 file, nên k review chỗ này.
  2. So với Axure:
    • Axure xưa mình phải sài crack rất cực luôn, phải trả phí để sài (không biết giờ có bản free chưa), nhưng có bản cho students/teachers dùng free 1 năm.
    • Khúc làm prototype bên Axure hơi bị cực
    • Lúc vẽ wireframe mình cũng thấy cực nốt, cực hơn khi vẽ bên Figma rất nhiều, kiểu vẽ từng elements, rồi đổ dữ liệu vào, với lúc ra element nhìn như thời window hay kiểu UI của element nó cũ cũ sao đó.
    • Được cái nó hỗ trợ kiểu như Git để mà làm việc với team, nhưng mình lại thấy hơi phức tạp để sài.
    • Mình thấy công cụ này mà kiểu công ty bự bự sài sướng, crack để sài nên cũng giảm bớt chi phí sử dụng cũng ok.
    • Axure cũng có các thư viện khá là okela như Figma.
  3. So với Balsamiq:
    • Balsamiq mình sài ver 3, có key free, còn ver 4 thì phải trả tiền.
    • Sài ver desktop nên khi làm việc với members khác sẽ khó, phải export rồi gửi file xong import, quản lý version rất cực
    • Bản cloud thì buộc phải trả phí => cũng phần làm việc với team khá ok chỗ này, cũng ok chỗ quản lý version luôn.
    • Được cái Balsamiq mình thấy còn dễ sài hơn cả Figma, nhưng mà cũng bị giới hạn phần components và elements có sẵn, muốn sài xịn phải tự define ra khá là cực.
    • Balsamiq vẽ wireframe cũng nhanh, nhất là mấy cái liên quan đến table thì balsamiq là nhanh lắm (so với các công cụ khác)
    • Mình cũng có quay khoá hướng dẫn sử dụng Balsamiq, ae thử xem qua nhé.
Đọc thêm  Khoá học nghiệp vụ Blockchain cho Business Analyst

Cách đăng ký miễn phí Figma sài trong 2 năm (Education).

Bước 1: Truy cập Figma Education

Bước 2: Nhấn vào Get verify

Bước 3: Đăng ký tài khoản 

Với việc bạn có tài khoản thì bỏ qua bước đăng ký mà đi trực tiếp vào link apply student program nhé.

Bước 4: Điền thông tin sau khi đăng ký

  • Điền tên, Làm vị trí gì
  • Và cái số 3 phải chọn là “For teaching or taking a class

=> Sau khi tạo xong, check email các kiểu thì mở lại link: https://www.figma.com/education/apply 

Bước 5: Điền thông tin Get free Figma for Education

Nhớ là bạn đang đăng ký với Figma bạn là 1 sinh viên => bạn cần phải xác nhận bạn là sinh viên

Bằng cách điền các thông tin như sau:

  • Are you a student or an educator? chọn Student
  • What type of institution do you attend or work for? => Chọn K12 => Rồi 2 câu dưới chọn Agree, Agree
  • Why are applying for a free Figma Education plan: Bạn nên gõ tiếng Việt, ghi gì cũng được, đại loại là tui cần acc figma để làm bài tập, mình thì hay ghi bằng tiếng Anh “For doing assignment from teachers where I can design User Interface and Wireframe for application”
  • School name: School not listed
  • Full school name: nhập tên tiếng Anh của 1 trường đại học bất kỳ => Như mình học UIT thì mình điền đúng University of Information Technology – VNU HCM.
  • Nhâp địa chỉ Website của trường bạn đã khai báo ở trên: nhập đúng website chính của trường
  • Why is your primary field of study: Chọn bất kỳ theo ngành trường đó dạy, ví dụ mình chọn Information Technology hay kiểu kiểu vậy.
  • Expected graduation date: chọn tháng nào cũng được, năm 2024 trở đi, nên chọn từ năm hiện tại + 2 năm nữa là ok nhất.
  • Có 1 bước là upload lịch học, thì bạn cứ lên web chọn đại 1 lịch học nào đó điền, mình thì vào trực tiếp lịch kế hoạch năm file png của trường mình upload lên.Mình thấy là khi đăng ký tuỳ lúc nó ra form thông tin khác nhau, bạn điền sao cho hợp lý nhất là được nhé, lúc thì chỉ show có vài trường, lúc thì show 1 mớ thông tin. => Tuỳ cơ ứng biến thêm nhé.

Bước 6: Tạo team

Bạn chỉ cần điền tên Team rồi tạo thôi.

Sẽ có bước mời thành viên team => bạn có thể mời hoặc skip nhé, tuỳ mục đích.

Bước 7: Chọn gói dịch vụ và thanh toán (Free)

Lúc này bạn nhấn vào team => Sẽ có popup show ra và chọn Next cho team đó.

Sau đó chọn thanh toán (upgrade)

Vậy là giờ bạn đã có tài khoản Figma Edu được dùng như bản Professional trong 2 năm.

Kết bài

Như vậy là mình đã chia sẻ công cụ Figma, một công cụ tuyệt vời cho anh em Business Analyst, không chỉ là một công cụ để thiết kế mà còn có một công cụ để tư duy, trình bày và thực hiện ý tưởng của mình một cách chuyên nghiệp và hiệu quả, dù bạn làm trong team nhỏ hay lớn.

Và cũng đã chia sẻ luôn cách đăng ký tài khoản Figma Edu (free 2 năm).

Hi vọng giúp cho anh em nào chưa từng sử dụng tìm được công cụ mới hữu ích khi làm công việc Business Analyst nhé.

Câu hỏi đặt ra…

Khi nghe tới Blockchain, nhiều bạn chưa thử tiếp xúc nhiều sẽ nghe nó cao siêu, và sợ rằng giờ mình không biết gì về nó, thì có thể làm việc trong ngành Blockchain với vị trí liên quan đến phân tích nghiệp vụ hay không? Và liệu rằng BA có cần kiến thức đầu tư crypto, hay thậm chí là tham gia đầu tư hay không???

Thế giới blockchain có ảo diệu, khó tiếp cận?
Thế giới blockchain có ảo diệu, khó tiếp cận?

Thống nhất với các bạn đọc thế này, từ BA trong các bài viết của mình thường sẽ nói đến người làm công việc Phân tích nghiệp vụ, và những người này có thể có title là BA (Business Analyst), PO (Product Owner), PM (Product Manager), Research, Product Designer, UX/UI Designer, đôi lúc là Business Owner, Tester,… miễn là họ có làm công việc liên quan đến nghiên cứu về sản phẩm blockchain (IT) và tìm cách phân tích để xây dựng nên được product.

Câu trả lời ngắn gọn

Yeah, để trả lời câu hỏi trên, với kinh nghiệm đã tham gia chinh chiến rất nhiều dự án, từ dự án công ty, dự án làm với vài anh em, rồi đến những dự án cá nhân, rồi tham gia thi mấy cuộc thi về Blockchain và đạt nhiều lần giải nhất, nhì.

  • Làm các dự án blockchain mình thấy không khác gì các dự án thông thường, đôi lúc lại thấy dễ hơn khi làm các dự án blockchain.
  • Còn về phần đầu tư crypto thì không bắt buộc bạn phải biết đầu tư mới làm được các dự án blockchain, nhưng nếu bạn biết cách tìm hiểu và dùng 1 ít lộ phí để trải nghiệm thì giúp bạn tiếp cận được với dự án tốt hơn.

Tại sao như vậy?

Phần thứ nhất, về câu chuyện khó dễ trong việc làm dự án blockchain với dự án khác blockchain.

Mình nhận thấy làm việc tại các dự án blockchain thì khi mà bạn hiểu rõ về dự án, có kiến thức vững chắc về nghiệp vụ/hệ thống thì các dự án blockchain không khác gì các dự án thông thường, đôi lúc dễ hơn các dự án thông thường, như so sánh với hệ thống quản lý doanh nghiệp kiểu ERP, CRM hay Banking, Fintech, thì các dự án blockchain mình tham gia nó có đôi chút dễ hơn 1 tíu, vì những cái core như phần sổ cái là đã có những chain đi trước, mình có thể dùng opensource hoặc fork trực tiếp từ chain (thường là EVM) đang chạy tốt về sài và phát triển tiếp tính năng. Thậm chí là các sản phẩm vây quanh blockchain cũng có sẵn như Bridge, Dex (swap), Loan, Borrow,…

Ngoài ra vì các dự án blockchain họ hay kiểu opensource, document, thông tin được public, mình lại thấy dễ tìm hiểu và học hỏi từ những dự án có sẵn, từ đó có thể copy về hoặc biến tấu để xây dựng các dự án riêng. Còn trong trường hợp xưa mình làm về mobile banking, tìm tài liệu rất khó để học cũng như hiểu sâu về luồng, hoặc các dự án về bảo hiểm, core bank, những dự án như này phải đi làm công ty, có cơ hội tiếp xúc và có tài liệu để đọc chứ ít khi tài liệu hệ thống lại được phanh phui ra cho bất kỳ ai đọc cũng được.

Làm về blockchain không quá khó như bạn nghĩ.
Làm về blockchain không quá khó như bạn nghĩ.

Phần thứ hai, về việc biết đầu tư không bắt buộc phải biết nhưng vì sao nên biết?

Đầu tư crypto có nhiều loại, mấy loại mà nhiều người hay biết tới là mua coin trên sàn CEX như Binance, Mexc, BingX, Coinbase, … nhưng còn nhiều kiểu đầu tư khác như mua ở Dex, mua qua presale ở IDO, ICO, và nhiều kiểu khác nữa.

Vậy nếu người làm nghiệp vụ từng thử mua Sh*t coin trên một IDO nào đó, hoặc Swap token trên 1 Dex nào đó, thì họ được trải nghiệm từng bước một và nắm nhiều kiến thức buộc họ phải biết để đầu tư.

  • Từ tạo ví, biết về private key, lưu trữ seed phrases
  • Chuyển tiền từ CEX về Wallet với chain phù hợp => nắm được sự khác nhau giữa các chain, chuyển token cùng chain/khác chain
  • Hiểu về cách IDO hoạt động, FCFS là gì, Lottery trong IDO, launchpad,…
  • Hiểu về DEX, swap token, LP, Farming,..
  • Và nhiều kiến thức khác.

Mình đã từng thuê outsourcing cho công ty mình từng làm, mình nhận thấy một số bạn chưa bao giờ tham gia 1 dự án Launchpad, thì lại nghĩ ra không đủ trường hợp, build một dự án real mà thiếu đủ thứ, nhất là các tính năng vô cùng quan trọng xử lý các trường hợp đặc biệt lại không có, dẫn đến việc nguy hiểm khi làm business.

Như vậy nếu được trải nghiệm qua thực tế thì insight của người làm BA sẽ tốt hơn rất nhiều dẫn đến việc xây dựng dự án được đầy đủ hơn.

Dĩ nhiên còn nhiều yếu tố khác như phải thử ngẫm ra các trường hợp đặc biệt, đặt bản thân người phân tích vào trường hợp đó và tìm cách giải quyết.

Ví dụ như làm cái launchpad về token, khi có một dự án đăng ký, lên kế hoạch xong mọi thứ, truyền thông và cho chạy, nhưng tới gần ngày cho user vào đặt mua trước, thì dự án lại huỷ kế hoạch, hoặc thay đổi kế hoạch => Phải có những tính năng xử lý trường hợp này để mà refund tiền về cho người dùng tự động, hoặc cho người dùng claim tokens, hoặc nếu người dùng chưa vung tiền ra thì có thông báo, hoặc huỷ dự án đó và cho phép rút tiền về. Mình vẫn nhớ lần trước không có tính năng huỷ, và nếu dự án thay đổi là tiền bị mắc kẹt mãi trên blockchain => dự án mất tiền.

Nhưng cũng có rất nhiều dự án có môi trường testnet/devnet, và bạn tha hồ mà vào vọc, do đó không sợ phải mất tiền, và những dự án này hoàn toàn public, nên câu này cũng là câu ủng hộ cho việc làm dự án blockchain thì không cần phải biết về đầu tư, mình thấy đôi lúc biết đó chút ít thôi, chỉ để thử nghiệm để hiểu hệ thống hoạt động ra sao, và kèm theo đọc tài liệu nữa, thực tế biết nhiều toàn mất tiền vì “NGU” nếu không chuyên về đầu tư 😀 Nên biết nhiều nhiều về phần nghiệp vụ và biết ít ít về đầu tư nếu không chuyên là đủ nha :D.

Đọc thêm  Khoá học nghiệp vụ Blockchain cho Business Analyst

Nghiệp vụ Blockchain cho Business Analyst

Image 1 of 8

Kết luận.

Trong khi việc am hiểu sâu sắc về đầu tư crypto không phải là yêu cầu bắt buộc cho một Business Analyst trong mảng blockchain, nhưng việc này chắc chắn sẽ mang lại lợi thế lớn. Kiến thức và kinh nghiệm thực tế sẽ giúp BA đưa ra quyết định chính xác, phát triển dự án mạnh mẽ.

Ngoài ra hãy tự tin tham gia mảng blockchain, vì thực sự nó không khó như bạn nghĩ, nếu dự án bự thì chắc chắn sẽ luôn có những người có kinh nghiệm ở sẵn đó và hướng dẫn bạn, còn nếu dự án nhỏ thì bạn có cơ hội học hỏi, đôi lúc là dự án không quá khó như những dự án bạn từng làm ở các công ty truyền thống. Với lại tài liệu nghiệp vụ, kỹ thuật ở các dự án blockchain là gần như public, do đó mà tha hồ mà học nghiệp vụ.

 

Khoá học nghiệp vụ Blockchain cho Business Analyst

Hi các bạn, lâu rồi mình không viết Blog, nay quanh lại với một khoá học về blockchain với hi vọng chia sẻ nhiều kiến thức hơn đến cho các bạn, và mình sẽ lại tiếp tục viết nhiều bài hơn về chủ đề nghiệp vụ ở mảng Blockchain.

Thông tin khoá học như sau:

Khoá học nghiệp vụ Blockchain cho Business Analyst

Thời gian học: 2 – 2,5 tháng

Ngày bắt đầu học: 26/02/2024

Chi tiết tại: https://blockchainba.hoangphan.blog/

Nhằm mục đích nâng cao nghiệp vụ, khám phá và chinh phục các dự án Blockchain chỉ sau 2 tháng.

 

Khoá học thiết kế dành riêng cho những bạn đang làm công việc phân tích nghiệp vụ, hoặc muốn làm về công việc phân tích nghiệp vụ như (BA, PO, PM, Product designer,…) muốn có cơ hội làm việc trong mảng Blockchain.

Nhưng vì các bạn đang lo sợ chưa đủ hiểu về nghiệp vụ blockchain hay chưa hình dung thị trường blockchain như thế nào.

Người hướng dẫn

Trong khoá này mình là người trực tiếp hướng dẫn

Người hướng dẫn khoá học Blockchain BA
Người hướng dẫn khoá học Blockchain BA

 

Tại sao nên học khoá học này?

Khoá này mình sẽ phối hợp nhiều phương pháp học (gọi là phương pháp học tập đa chiều), nơi mà mình áp dụng kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, học qua video ghi hình sẵn, tài liệu đọc, và các buổi thảo luận trực tuyến, hỗ trợ trực tiếp.

Đặc biệt mình sẽ đưa các dự án thực tế vào để cùng nhau thảo luận và thực hành để giúp các bạn có thể áp dụng vào thực tiễn công việc.

Tại sao nên học khoá học này?
Tại sao nên học khoá học này?

 

Hình thức học
Hình thức học

Cùng với đó thì mình cung cấp lộ trình phù hợp với các bạn mới, dù chưa tiếp xúc với các dự án blockchain vẫn có thể tham gia học (nhưng vẫn yêu cầu học viên phải có kinh nghiệm đi làm trong mảng phần mềm ít nhất 2 năm – không yêu cầu biết code, để có thể bắt kịp bài học)

Anh em advisors xịn xò

Khoá học này với nội dung chất lượng, những khối nội dung này được đánh giá và góp ý bởi những người đi đầu trong ngành.

Khoá học được tư vấn bởi những chuyên gia đầu ngành hỗ trợ mình đánh giá về nội dung cũng như phương pháp giảng dạy
Khoá học được tư vấn bởi những chuyên gia đầu ngành hỗ trợ mình đánh giá về nội dung cũng như phương pháp giảng dạy

 

Nội dung bài học

Với lộ trình học tập được mình nghiên cứu và đánh giá kỹ.

Bước 1: Giới thiệu về khoá học, lộ trình học tập, phương pháp học để các bạn tham gia học có thể nắm rõ cách thức học tập cho phù hợp.

Bước 2: Lần đầu thực hành với blockchain, mình sẽ hướng dẫn các bạn thực hành với các public chain, từ đó sẽ hiểu rõ một blockchain có những hệ sinh thái gì xung quanh, từ đó dẫn đến các khái niệm cần tìm hiểu.

Bước 3: Giải thích các khái niệm, phần này tập trung vào học các khái niệm mới trong blockchain, hiểu nó như thế nào, và các tìm hiểu các khái niệm mới bởi chính bạn.

Bước 4: Giải thích và phân tích các dự án đang có mặt trong thị trường từ đó hiểu được hệ thống và luồng hoạt động của các dự án đó (Kiến trúc Blockchain, Kiến trúc của một Dapp, Dex, Farming, Launchpad, Bridge, SocialFi, …)

Thực hành cùng với 2 hệ thống mẫu là Launchpad và DexNgoài ra các bạn có thể gợi ý một vài hệ thống các bạn muốn mình hỗ trợ giải thíchBước 5: Cùng nghe các talk show mà mình quay sẵn cùng với những người trong ngành để nghe về nhận định thị trường, hiểu về cách họ tiếp cận với các dự án.

Bước 5: Trong xuyên suốt thời gian học, mình sẽ hỗ trợ học viên, cả về nhắn tin trả lời, video call hỗ trợ,…

Các topics cùng khách mời

Mình có mời ít nhất 4 khách mời để tham gia thảo luận

Khách mời tham gia thảo luận về chủ đề blockchain
Khách mời tham gia thảo luận về chủ đề blockchain

 

Kết bài

Hi vọng khoá học này sẽ giúp cho nhiều bạn đang chưa rõ về blockchain, sẽ hiểu rõ hơn về blockchain chỉ sau 2 tháng tham gia khoá học. Và sẽ tự tin tham gia làm việc tại các công ty blockchain, nhằm bổ sung nguồn nhân lực cho lĩnh vực mới này.

Các môi trường phát triển phần mềm

Mấy bữa trước ngồi chia sẻ cho một bạn BA mới vào làm mảng blockchain nắm thêm các môi trường phát triển phần mềm, nên sẵn có dịp viết lại để chia sẻ đến mọi người, có vẻ nó sẽ là kiến thức khá cũ với mọi người, nhưng đôi lúc bạn phân vân không biết được testing environment và staging environment khác nhau như thế nào, hay thỉnh thoảng lại bảo dev là “Deploy lên cho mình test với” thì dev hỏi lại “Deploy lên môi trường nào?”, hoặc thậm chí là bạn không biết khi nào gọi tên môi trường cho đúng và phù hợp, hi vọng dưới góc nhìn của một BA sẽ giúp bạn hiểu các môi trường này và áp dụng, triển khai nó một cách an toàn, hiệu quả.

Các môi trường trong phát triển phần mềm

Những môi trường mà mình nhắc đến trong bài viết hôm nay sẽ gồm có: Localhost (Development), Testing, Staging, Production, Sandbox, và một môi trường có thể hơi hơi lạ với một số người là Pilot, Devnet, Testnet.

Trước hết cho cái hình để bạn dễ hình dung hơn

Phân biệt các môi trường phát triển phần mềm
Phân biệt các môi trường phát triển phần mềm

Môi trường Development/Localhost:

  • Môi trường này là môi trường người Dev dựa theo tài liệu của BA và xây dựng tính năng trên máy của tính (local) của họ, người khác không thể truy cập server ngoài họ.
  • Database kết nối: Là database test, hoặc sandbox (tẹo mình sẽ giải thích sandbox là gì)
  • Người thực hiện test:
    • Người thực hiện test trên môi trường này chính là người Dev luôn, hoặc là một người Dev khác họ pull code về và chạy thử, test lại tính năng.
    • Đôi lúc team test nội bộ sẽ pull code của Dev xây dựng xong về test trên máy local của team test nội bộ luôn, nhưng mình nghĩ này có nhưng ít.
  • Vai trò của BA: Thường là hỗ trợ giải thích tính năng, nghiệp vụ, kiểm thử tính năng mới/hoặc bug fixed.

NOTE: BA cũng được xem như một phần của team test nội bộ

Đọc thêm  Khoá học nghiệp vụ Blockchain cho Business Analyst

Môi trường Testing:

  • Môi trường này thường là môi trường được đội ngũ team test nội bộ chạy kịch bản kiểm thử đã được thiết kế trước, giúp tìm lỗi và sự cố trong phần mềm, đảm bảo chất lượng phần mềm trước khi lên những môi trường tiệm cận production, hoặc production.
  • Còn về phần dev thì xem thử mấy tính năng họ code có tích hợp được với code có sẵn hay code của người khác chạy được trơn tru hay không?
  • Database kết nối: Là database test hoặc sandbox
  • Người thực hiện test:
    • Người thực hiện chính là nhóm kiểm thử nội bộ
    • Dev đôi lúc sẽ vào test để kiểm tra lỗi có bị như nhóm kiểm thử nội bộ đã report hay không.
  • Vai trò của BA: Thường là hỗ trợ kiểm thử, review bugs, đứng ra làm việc giữ tester và dev để xác nhận bug là bug thật hay có thể bỏ qua, giải quyết tranh cãi giữa họ, có thể dùng môi trường này để UAT (một số trường hợp).

Môi trường Staging:

  • Cũng là môi trường test nhưng tập trung vào phần tương thích và ổn định của phần mềm trước khi triển khai, môi trường này gần như sát với môi trường production.
  • Database kết nối: Là database test hoặc sandbox, đôi lúc có thể cắm trên database production hoặc là lấy database production clone ra và đổi hay dấu đi những thông tin nhạy cảm như email, số điện thoại, id nhận notification,…
    • Tại vì khúc này môi trường cần gần giống với production để khi go live tránh xảy ra lỗi hoặc sự cố không đáng xảy ra nên cần phải có configuration/phần cứng, service tương tự với production.
    • Có những cái khi mà dev chạy trên local/testing env thì thấy ngon nghẻ, nhưng đẩy lên production cái sinh ra lỗi => Cũng là một lý do để có môi trường staging để tạo cơ hội cho dev tìm lỗi liên quan đến configuration, tính tương thích với phần cứng.
  • Người thực hiện test:
    • Người thực hiện chính là khách hàng hoặc nhóm kiểm thử nội bộ
    • Dev kiểm tra lỗi do KH hoặc tester report.
    • Đôi lúc vẫn có thể cho một số nhóm user đặc biệt test cùng (kiểu như sài thử và đưa ra feedback)
  • Vai trò của BA: UAT, follow nắm thông tin từ khách hàng khi họ test, trao đổi nghiệp vụ nếu cần, review lại bugs, confirm một số bugs có tranh cãi.

Môi trường Production:

  • Là môi trường chạy thật với người dùng và dữ liệu thật
  • Database kết nối: Là database thật.
  • Người thực hiện test:
    • Tester thực hiện test khi release sản phẩm
    • Dev kiểm tra lỗi do người dùng cuối report
    • BA follow hoặc kiểm tra lỗi do người khác report.
    • Người dùng cuối sử dụng
  • Vai trò của BA: Tương tác với người dùng cuối hoặc nhận thông tin từ bên khác liên quan đến lỗi, giải quyết vấn đề phát sinh, hỗ trợ người dùng, hoặc phân tích dữ liệu/ux để tìm ra những giải pháp tốt hơn cho phần mềm.

Môi trường Pilot:

  • Môi trường này mình mới biết từ năm 2019 khi làm các dự án liên quan đến banking.
  • Là môi trường chạy thật với một nhóm người dùng đặc biệt và dữ liệu thật, nhóm này sẽ đưa ra các nhận xét góp ý cho ứng dụng.
  • Thường thì Pilot sẽ nằm sau giai đoạn UAT và trước khi lên production
  • Test trên thời gian thực để tìm ra lỗi.
  • Không phải dự án nào cũng có môi trường này
  • Database kết nối: Là database thật.
  • Người thực hiện test:
    • Nhóm người dùng cuối đặc biệt được lựa chọn sẵn để sử dụng trước sản phẩm.
    • Nhóm kiểm thử team nội bộ và khách hàng.
  • Vai trò của BA: Tương tác với nhóm người dùng đặc biệt để thu thập phản hồi, ý kiến góp ý, từ đó giải quyết các vấn đề phát sinh.
  • Đây cũng là một môi trường xác minh tính sẵn sàng của dự án, nên mọi thứ giống y chang production, chỉ khác là cho một nhóm người sài, những người dùng cuối khác chưa được sài.

Môi trường Sandbox:

  • Sau khi xem xét thì thấy Sandbox không nên xếp vào nhóm của Localhost, testing, staging, pilot, production, mà nó là 1 kiểu thể loại khác.
  • Có thể hiểu nó là môi trường thật dùng thử, thường được sài cho những hệ thống liên quan đến tiền bạc, tài chính, payment
  • Vì là dùng thử nên nó là database thử (test) chứ không phải database thật, hoặc là clone từ thật ra, chỉ cần thay đổi endpoint (api) thì sẽ có thể giúp phần mềm hoạt động trên môi trường real.
  • Nếu không có sandbox thì khi test có thể khó cover nỗi những tính năng liên quan đến tiền thật.
  • Mình thấy nó khi làm blockchain, hoặc banking, billing, AAS, payment gateway.
  • Một số tên khác
    • Testnet/Devnet: Môi trường test/sandbox của một blockchain
    • Goerli, Sepolia: Môi trường testnet/sandbox của Ethereum.

Lưu ý khi làm việc trên các môi trường khác nhau.

  • Không nên để khách hàng vào môi trường testing, sau khi mình làm với rất nhiều khách hàng cho thấy để KH vào môi trường test họ sẽ thấy những cái không hay, hoặc có khi họ không hiểu mình đang làm gì và tưởng là mình đang làm sai yêu cầu, hoặc gây ảnh hưởng đến quá trình test của team nội bộ khi KH vào và thay đổi một số cấu hình.
  • Ở môi trường local host -> Có những trường hợp cần chạy cronjob liên tục hay sửa database sướng hơn trên môi trường testing (dù trên testing env vẫn thực hiện được nhưng đôi lúc gặp khó khăn)
  • Chia thành nhiều môi trường testing hoặc kế hoạch release trên testing env theo từng giai đoạn để tránh bug nó bị lộn xộn, ví dụ như báo bug xong dev fix và đẩy ngay lên testing mà không báo, hoặc 2-3 testers nhảy vào test chung 1 môi trường nhưng lại thay đổi DB có ảnh hưởng lẫn nhau, làm cho kết quả test bị rối hoặc bị sai.
  • Điều quan trọng là phải có môi trường Testing độc lập để không ảnh hưởng đến các môi trường khác và giúp dev tập trung vào việc tìm lỗi và sửa chúng, chứ đụng lỗi cái báo và fix liền, xong deploy lên test liền thì không hay.
  • Môi trường Staging, Pilot đôi lúc không cần thiết phải có mà có thể gộp lại thành môi trường testing thôi, lý do chính là khá tốn chi phí, tài nguyên khi phải cần gần giống với môi trường production.
  • Khi test ở Pilot hoặc Staging, BA cần kiểm tra lại với các thành viên khác vì có dính tới database thật, có thể sẽ gửi những kết quả test đến cho người dùng thật, do đó nên phân nhóm người dùng được nhận hoặc thay đổi email/phone thật thành những dữ liệu test.
  • Đối với môi trường Pilot, luôn phải có một kế hoạch liên quan đến việc Rollback release để khi có trường hợp xấu sẽ xử lý được.

Kết bài.

Với những chia sẻ của mình hi vọng các bạn hiểu được từng môi trường phát triển phần mềm, cũng như nhiệm vụ và trách nhiệm một BA làm việc trong từng môi trường, sẽ có những thay đổi trong tên gọi của môi trường, hay trách nhiệm của người làm BA trong từng dự án, công ty khác nhau.

Team mình đã dành giải nhất 10K$ trong cuộc thi SOLANA CODING CAMP VIỆT NAM và

6 bước mình thực hiện trong quá trình Business Analysis với vai trò lại một BA như thế nào?

1. Tiếp cận dự án & trao đổi business & idea (Elicit)

  • Anh em ngồi lại thảo luận ý tưởng và chọn 1 ý tưởng thấy phù hợp để tham gia Coding camp. Các ý tưởng là tự bộ những tính năng team mình dự kiến build cho công ty để xây dựng sản phẩm hoàn hảo.
  • Thảo luận về ý nghĩa thực sự của tính năng, giúp cho user làm gì? Tương lai phát triển tính năng ra sao (Ở đây là thảo luận để thực hiểu về Business, cách business vận hành, problem và solutions)

2. Phân tích & nghiên cứu giải pháp

  • Mình dùng các kỹ thuật khơi gợi (trong chính mình) để phân tích các tính năng, vẽ ra user flow, các trường hợp có thể xảy ra.
  • Vẽ sketch, mình dùng phần mềm excalidraw để vẽ ra những trường hợp xảy ra, lên phát hoạ ý tưởng, hình dung tính năng nó như thế nào, sẽ có những nút nào, những màn hình như thế nào,… chọn lọc và đưa ra những phân tích sơ khởi để đi đến bước tiếp theo…
Đọc thêm  Công cụ vẽ wireframe và diagram tuyệt vời mình tìm được cho Business Analyst.
Sketch
Sketch
  • Vẽ wireframe, mình cũng tiếp tục dùng excalidraw để vẽ wireframe, nhưng vẽ lộn xộn từ luồng màn hình, các thành phần trên  màn hình, vị trí tính năng, một số diagram, vẽ tất cả những gì mà sản phẩm có thể xây dựng được.
  • Ở bước này vì khơi gợi và chưa chốt cụ thể tính năng nào sẽ build, scope ra sao nên mình ghi ra tất cả những gì mình phân tích và các trường hợp/ tính năng có thể build
Wireframe
Wireframe

3. Trình bày giải pháp

  • Call với anh em trong đội ngũ phát triển dự án để trao đổi về giải pháp, thảo luận và chọn ra những tính năng cần xây dựng trong thời gian ngắn là 5 tuần.
  • Chốt scope và chốt giải pháp từ nghiệp vụ đến technical.
  • Phân chia công việc
Đọc thêm  Khoá học nghiệp vụ Blockchain cho Business Analyst

4. UI & Business rule

  • Scope wireframe về Figma & vẽ rõ luồng hơn để nhiều người nhìn vô dễ hiểu, sẽ khác với wireframe ở mục 2, phần wireframe này sẽ gọn gàng, ngăn nắp, vẽ các mũi tên điều hướng chỉ sự tương tác giữa các màn hình rõ ràng hơn để anh em phát triển dự án theo dõi dễ hơn.
Arranged Wireframe
Arranged Wireframe
  • UI vẽ cuốn chiếu, vẽ màn hình nào thì sẽ review và chỉnh sửa đến đó, cùng thời điểm đó Dev FE cũng sẽ theo dõi và làm dần.
  • Mình viết Business Rule & review UI/flow/cases xảy ra(không viết tài liệu cụ thể)
Business Rule
Business Rule
  • Tester viết checklist (vì thời gian quá ngắn)

5. Dev & Test

  • BE/Smart Contract Dev viết code theo Wireframe & Business Rule mình đã định nghĩa ở mục Wireframe đã chốt scope (ở mục 4)
  • FE dev theo UI, và code cuốn chiếu cùng lúc với thời điểm vẽ và review UI.
  • Review checklist & test UI cùng với tester để tìm ra lỗi UI, từ đó kịp thời sửa chữa lỗi ngay thời điểm làm UI.
  • Lắp ráp FE & BE, SC để thấy sự tương tác giữa các tính năng, giữa BE và FE, cả về Smart Contract.
  • Test functional để tìm ra lỗi hoạt động của tính năng, cũng như tích hợp tính năng.
  • Luôn cập nhật Business rule & Review UI cùng với anh em để có thông tin mới, chính xác nhất.

6. UAT

  • Test sau khi sản phẩm hoàn thiện xem có đáp ứng yêu cầu không, nếu chưa đáp ứng thì feedback và chỉnh sửa bổ sung cho phù hợp, còn nếu đã hoạt động ok rồi thì anh em mang đi nộp bài và nhận giải thôi.

 

Kết bài.

Từ 6 bước của mình, bạn có thể áp dụng cho các dự án mà các bạn đang thực hiện, đây cũng là quy trình mà mình thực hiện khi tham gia các dự án thông thường khác, chỉ khác là mình thực hiện chi tiết, cẩn thận và viết tài liệu đầy đủ hơn.
Hi vọng bài viết sẽ giúp ích cho quá trình làm Business Analysis của các bạn.

 

Bạn có thể tìm đọc bài viết về giải ở đây:

https://nhipcaudautu.vn/cong-nghe/solana-vietnam-coding-camp-mua-2-cong-bo-doi-doat-giai-3349752/

https://vnreview.vn/thread/cuoc-thi-lap-trinh-solana-vietnam-coding-camp-mua-2-da-tim-ra-nhung-team-danh-chien-thang-trao-thuong-gan-2-4-ty-dong.492581209480721

 

Thực tập sinh IT BA cần những kỹ năng gì?

Hi lại là Hoàng đây!

Chắc có lẽ nhiều bạn đang còn ngồi trên ghế nhà trường, hoặc đang đi làm có ý định thực tập vị trí IT Business Analyst quan tâm rằng

“Cần những kỹ năng gì để có thể được nhận làm vị trí thực tập sinh IT Business Analyst.”

Dưới đây là góc nhìn của mình, một người từng tuyển dụng nhiều vị trí BA chia sẻ về các kỹ năng mình cần tìm ở một bạn ứng viên thực tập sinh IT Business Analyst.


Ba kỹ năng chính mình tìm ở Thực tập sinh.

  • Kỹ năng về logic và hiểu về hệ thống
  • Kỹ năng về giao tiếp
  • Kỹ năng về documentation.

Vậy chi tiết từng kỹ năng mình yêu cầu như thế nào?

Kỹ năng đầu tiên: Logic và hiểu về hệ thống

Theo quan điểm của mình thì người IT BA phải là người có thể suy luận logic và đưa ra những giải pháp hợp lý cho dự án phần mềm, mà để làm được điều này thì bản thân người làm cũng phải hiểu về tư duy hệ thống, đối với level thực tập, fresher thì tư duy hệ thống cơ bản là bắt buộc, ví dụ như tư duy Ba tầng của phần mềm gồm có tầng giao diện (UI), tầng xử lý nghiệp vụ – logic và tầng kết nối lưu trữ dữ liệu. Cách hệ thống hoạt động cho luồng đăng nhập, thì user phải nhập thông tin đăng nhập tại giao diện (UI) và gửi yêu cầu đến xử lý ở tầng nghiệp vụ – logic, và từ tầng này sẽ truy xuất và so sánh kiểm tra với dữ liệu trong hệ thống để biết được thông tin đăng nhập có khớp không?

Ba tầng xử lý trong IT BA
Ba tầng trong ứng dụng phần mềm.

Hay là cách phần mềm hoạt động như thế nào, có thể tư duy ra được các trường hợp có thể xảy ra, giống như chuyện suy luận “nếu hôm nay mình quên học bài” thì sẽ có những trường hợp nào xảy ra như “không thuộc bài”, “bị cô giáo phạt”, “bị lên sổ đầu bài”, “mẹ biết bố mẹ buồn”,… thì khi áp dụng vô phần mềm, ví dụ đăng nhập thì phải tư duy được người dùng có thể dùng phương thức nào để đăng nhập như “email/pass”, “số điện thoại/pass”, …. và trong email/pass lại có những trường hợp nào có thể xảy ra  như “email không hợp lệ”, “email không tồn tại”, “mật khẩu bị sai”, … hoặc đăng nhập xong thì phải có tư duy suy luận là hiển thị màn hình gì? màn hình hiển thị cần những thông tin gì? những thông tin đó ở đâu, các trường hợp có thể xảy ra khi đăng nhập thành công.

Do đó khi phỏng vấn thực tập sinh hay fresher, thường câu hỏi của mình sẽ hỏi đến các câu hỏi thực tiễn để xem các bạn có tư duy logic suy luận như thế nào? và hiểu cách hệ thống chạy ra sao? mình sẽ chưa quan tâm đến trong cuộc phỏng vấn thì ứng viên có trả lời hoàn hảo hay không, mà sẽ quan tâm đến cách ứng viên đi tìm ra câu trả lời sao cho phù hợp và đưa ra “giải pháp” phù hợp theo tư duy logic của ứng viên.

Đọc thêm  Khoá học nghiệp vụ Blockchain cho Business Analyst

Kỹ năng thứ hai: Giao tiếp

Tiếng Anh là một lợi thế cực lớn cho các bạn làm IT BA, với nỗi đau trước đó của mình, khi bắt đầu làm BA thì tiếng Anh của mình ở đâu đó 500-600 TOEIC, mà còn giao tiếp (nghe/nói) cực yếu nữa, khi làm dự án Âu Mỹ hay Sin thì mình bị ngợp, cũng như mình tìm thông tin chưa quá tốt và tốn nhiều thời gian khi phải gần như là sài Translate rất nhiều, gặp khách hàng trực tiếp thì lúc nào cũng cần có một bạn làm công việc như PM đi cùng để giúp mình, rất là bất tiện.

Nên thường mình cũng sẽ khá quan tâm đến kỹ năng tiếng Anh của ứng viên, dĩ nhiên ở mức giao tiếp cơ bản đủ sài. Hoặc giống như lúc mình xuất phát với vị trí BA, thì đọc hiểu cơ bản là mình chấp nhận nhưng luôn dặn ứng viên là cần phát triển thêm về Giao tiếp.

Tiếng Anh thì tuỳ thuộc công ty và dự án, nếu dự án ít dùng hay không dùng thì tiếng Anh không quá bắt buộc, nhưng có tiếng Anh là một lợi thế cho BA. Ngoài liên quan đến làm việc giữa anh em dự án, khách hàng, thì còn ảnh hưởng đến việc tìm kiếm thông tin hay học hỏi thêm kỹ năng BA từ nơi khác, đặc biệt là các nguồn tài liệu tiếng Anh.

Giao tiếp và trao đổi tốt là một điều rất cần của một BA, khi mà BA là nơi cầu nối giữa Khách hàng và Đội ngũ phát triển dự án, thì việc giao tiếp là bắt buộc. Giao tiếp ở đây là khái niệm khá chung chung, nó bao gồm cả việc nói chuyện với khách hàng, khơi gợi khách hàng để họ chia sẻ ra những cái NEED (dịch tạm là yêu cầu/cần) của họ, trao đổi trong lúc làm việc, kết nối anh em đội ngũ, hay trình bày ý tưởng, chia sẻ quan điểm cá nhân, thuyết phục mọi người.

Communication Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng giao tiếp

Do đó với phần giao tiếp này mình thường hay hỏi về tính cách, rồi công việc, các hoạt động từng tham gia ở sinh viên hay cách ứng viên trả lời phỏng vấn.

 

Kỹ năng thứ ba: Documentation

Kỹ năng này là kỹ năng cuối cùng mà mình thường tìm ở ứng viên, nhưng độ quan trọng nó sẽ không cao bằng 2 yêu cầu phía trên, vì bản chất người làm công việc BA là người có tư duy và đưa ra giải pháp, cách trao đổi nói chuyện với mọi người để giải quyết vấn đề trong phát triển phần mềm, phải có tư duy thì mới có giải pháp được, còn việc viết lại tài liệu là một kỹ năng theo sau bổ trợ cho tư duy và giải pháp để giúp làm rõ giải pháp cũng như truyền tải giải pháp ra một cách dễ dàng hơn.

Nhưng ứng viên cũng cần PHẢI biết để thể hiện rằng ứng viên biết về BA sẽ làm những loại việc gì? có tìm hiểu và tìm cách học các kỹ năng về documentation, wireframing.

Kỹ năng sketch
Kỹ năng sketch

Đa phần bây giờ khi tìm trên google sẽ ra ngay là documentation thì cần học cách viết BRD, URD, SRS, User Story, … rồi vẽ sketch, wireframe,… học về UML, BPMN.

Đọc thêm  Balsamiq Wireframe miễn phí - công cụ cho Business Analyst

 

Đọc thêm  Thực tập IT Business Analyst cần những kỹ năng gì?
Review wireframe/mockup dễ hơn với tool Axure Cloud.”]

 

Nên thường ở đoạn kỹ năng này mình sẽ hỏi các câu hỏi liên quan đến việc các bạn ấy biết là BA cần làm gì ở phần viết tài liệu, tài liệu nào sẽ được dùng trong trường hợp nào, đã học được công cụ gì rồi, diagram A thì khi nào sài, diagram B khi nào sài, …

 

Kết bài

Với kinh nghiệm từng tìm vị trí thực tập, rồi đến giai đoạn mình tìm ứng viên là thực tập sinh, fresher rồi các bạn làm công việc BA ở các level cao hơn, phỏng vấn vài chục bạn BA để tuyển dụng. Khi tuyển dụng thực tập sinh ba kỹ năng quan trọng mà mình cần tìm ở thực tập sinh IT Business Analyst là Tư duy logic, hiểu về hệ thống, kỹ năng về giao tiếp và trình bày trên tài liệu, biết các công cụ cơ bản để trình bày.

Hi vọng bài viết trên sẽ giúp các bạn trả lời phần nào thắc mắc “Thực tập sinh IT Business Analyst cần những kỹ năng gì?”, giúp các bạn sớm chuẩn bị đầy đủ những kỹ năng phù hợp để ứng tuyển vị trí BA.

Quản lý lịch cá nhân

Mở bài

Hi chào các bạn, lại là Hoàng đây. Nay cuối tuần, sáng mình có đi cf với anh Tony, chủ blog Blaoman. Anh em có bàn về nhiều kiến thức của dân IT BA chủ đề Fintech, Blockchain, cũng như thảo luận chia sẻ kiến thức mà anh em tự mần mò được để cùng nhau phát triển kỹ năng trong công việc.

Lý do có bài viết

Vô tình lại nhắc tới phần nhiều bạn đồng nghiệp hay book lịch họp lung tung, book tức thì hay sáng book → chiều họp mà không chắc cả nhóm có tham gia được hết không?

Hoặc thậm chí đôi lúc chính bản thân cá nhân cũng không biết mình có rãnh giờ nào để báo lại cho người khác là có tham gia họp được không? Và check lại lịch rất tốn thời gian. Hay cảnh phải hỏi từng người một để book lịch họp và đợi confirm từ từng người một khi người book không biết lịch rãnh của từng người.

Mình đã chia sẻ cách mình quản lý các lịch công việc của mình cho anh Tony. Cũng như cách mà mình báo lịch rãnh cho người khác. Do đó mình xin phép viết lại để chia sẻ “Cách mình quản lý lịch trình công việc dễ dàng hơn khi làm Business Analyst nhiều dự án, nhiều công ty qua calendar”

Các ứng dụng mình sử dụng để quản lý lịch làm việc

Hiện tại bản thân mình dùng 3 ứng dụng.

  • Google calendar
  • Calendar của Apple trên Macbook và Iphone.
  • Calendly.com

Cách mình kết hợp các ứng dụng lại để quản lý.

Hiện tại mình làm một lúc nhiều dự án cũng như nhiều công ty/đội nhóm, và cũng như meeting rất nhiều do đó lịch khá dày đặc và khó kiểm soát khi mỗi công ty lại sài một email khác nhau, ngoài ra mình còn có lịch cá nhân.

Dưới đây là cách mình thực hiện để quản lý lịch của mình.

Mình phân ra làm 2 nhóm:

  • Xem lịch và nắm thông tin lịch trình họp/làm việc:

    Kiểm tra lịch trình làm việc
    Apple calendar trên máy Macbook
    • Mình sẽ add tất cả các calendar khác nhau vào chung trong ứng dụng calendar trên MacOS và Iphone, là 2 thiết bị mình thường xuyên dùng để track lịch của mình.
    • Share quyền cho Calendar của Apple, để mình có thể reject/approve the calls từ các calendar khác. Do đó mình chỉ cần sài đúng 1 app để check và manage thay vì phải vào từng calendar để check cũng như reject/approve calls. Và cả tạo lịch họp ngay trên 1 ứng dụng này cho từng calendar riêng.
    • Tất cả các lịch như lịch bay, lịch ở hotel, lịch du lịch, hay reminder sẽ trao quyền add lịch vào 1 email cá nhân riêng (email để đăng ký các tài khoản trên internet)
    • Lịch cá nhân thì mình cũng sài email riêng để add khi cần (email cá nhân làm việc)
  • Đưa ra thông tin lịch rãnh của mình để những người khác book họp với mình nếu cần.

    Cách quản lý lịch của mình
    Cách quản lý lịch của mình
    • Mình sài Calendly.com để làm việc này
    • Add tất cả calendar & sync tất cả lịch của mình lên trên calendly để người khác thấy những lịch trống của mình để đặt.
    • Mình sài 2 calendly khác nhau, 1 cái là cho cá nhân, 1 cái là cho công ty mình có lịch họp nhiều nhất, riêng một số nhóm, cty ít họp thì mình có thể book trực tiếp, hoặc gửi link gg meet.
    • Mình chủ động add lịch bận của mình lên trên calendar ví dụ như có 1 call đột xuất chỉ gửi qua link google meet, thì mình cũng tự estimate khoảng thời gian mình bận họp và add lên trên calendar luôn.
    • Khi có ai muốn book mình họp, thì mình sẽ gửi link tương ứng để cho họ book họp với mình hoặc nhóm của mình.
    • Lịch được book sẽ được add đúng theo mình cài đặt, ví dụ lịch bạn mình đặt call với mình riêng thì mình sài link calendly cá nhân, trên đó đã cài đặt là có người đặt thì calendar tự động add lịch trên email cá nhân. Hoặc khi có ai book phỏng vấn thì sẽ add vào kênh của calendar A8 (calendly sẽ sync để lấy lịch rãnh chung của những người trong nhóm interviewers -> và người đặt lịch sẽ chỉ đặt lịch được những thời gian trống chung của tất cả mọi người trong nhóm.)
Calendly extension
Calendly extension

Kết bài

Đó là tất cả những gì mình đã áp dụng để quản lý công việc với nhiều công ty, đội nhóm khác nhau, cũng như lịch trình cá nhân. Hi vọng bài viết hữu ích và giúp bạn cũng quản lý được lịch trình của bạn dễ dàng hơn.

Blockchain Business Analyst

Thời gian rồi mình có tìm hiểu để xây dựng các dự án liên quan đến blockchain, và mình cũng đã chìm đắm gần hai năm trong nó rồi. Hôm nay lại rãnh rỗi chia sẻ một số kiến thức về những thứ mình làm đến anh em, cũng như giúp anh em có thêm kiếm thức về Blockchain Business Analyst.

Chủ đề hôm nay là “Token Launchpad có những tính năng gì?”, và tính năng nào quan trọng để từ đó anh em nào vô tình tìm thấy bài viết này có thể rút ngắn được thời gian nghiên cứu và có thể tham khảo để áp dụng cho dự án của các bạn.

Trên thị trường blockchain ngày nay có rất nhiều launchpad, mình tìm hiểu và có những ngày canh kèo để mua launchpad hi vọng có kèo ngon x10 x20 x100. Nên cũng tự hiểu được nỗi niềm của anh em người dùng, từ đó rút ra kinh nghiệm cũng như để build những sản phẩm tương tự.

Trước hết mình sẽ giải thích một số thuật ngữ để anh em biết về launchpad và blockchain nhé.

Các bạn xem bài về các thuật ngữ mình hay dùng khi xây dựng token launchpad ở link dưới nhé

Đọc thêm  Blockchain Business Analyst - Thuật ngữ thường dùng khi xây dựng Token Launchpad

Cơ chế của Token Launchpad (Ở đây là IDO Launchpad) như thế nào?

Cơ chế token launchpad - blockchain business analyst
Cơ chế token launchpad

Cơ chế mô tả ở đây chỉ là một cơ chế chung chung cho token launchpad (IDOs), tuỳ thuộc vào cách hoạt động, mô hình của mỗi dự án khác nhau mà có thể sẽ có sự thay đổi.

Đọc thêm  Khoá học nghiệp vụ Blockchain cho Business Analyst
Bước Mô tả
Khởi tạo dự án Thường các đội ngũ phát triển dự án trên blockchain sẽ có ý tưởng, và xây dựng dự án trên blockchain. Tại thời điểm này họ sẽ xây dựng các Dapp/Business cho riêng họ. Và họ quyết định phát hành tokens.
Tạo token Bên dự án họ sẽ xây dựng và tạo ra tokens trên blockchain.

Bước tạo tokens có thể đội ngũ họ tự xây dựng smart contract riêng theo cơ chế của dự án, hoặc có thể sử dụng một số công cụ để tạo tokens với cơ chế có sẵn.

Liên hệ launchpad Bên dự án muốn thực hiện gọi vốn sẽ liên hệ các bên launchpad để được phép đăng bán/gọi vốn/public sale trên các kênh launchpad đó.
Bước này có thể thực hiện từ sớm trước khi tạo token
Tạo pool trên token launchpad Khi 2 bên đã thoả thuận, thì bên launchpad sẽ tạo pool, đặt các dữ liệu như thông tin dự án, thông tin vesting, hệ thống quản lý vesting, số lượng gọi vốn (softcap, hardcap), ngày xuất hiện trên trang chủ – trong danh sách pool, ngày chấp nhận whitelist, ngày thông báo kết quả whitelist, ngày cho phép swap, các giai đoạn swap, ngày kết thúc mua bán, điều kiện kết thúc mua, ngày được phép claim tokens về ví (theo vesting rule), danh sách đặc biệt, …. rất nhiều thông tin khác nhau tuỳ thuộc vào cơ chế hoạt động của dự án launchpad.
Chuyển tokens từ chủ sở hữu/đội ngũ dự án lên pool Vì là thường các dự án launchpad sẽ viết smart contract để thực hiện các lệnh mua token theo cơ chế đã đặt ra, và được audit nên pool trên smart contract khá an toàn, và cũng nhờ pool này mà người dùng có thể chủ động swap token và lệnh sẽ được thực hiện thông qua blockchain vô cùng minh bạch, do đó chuyển tokens lên pool giống như mình mang hàng của mình bày ra chợ bán, đợi tới ngày được phép bán thì người mua tới mua trên chợ một cách tự động.

Blockchain Business Analyst
Pool như một Sạp cá

Và tuỳ cơ chế mà có thể chính đội ngũ launchpad cũng không thể rút tokens về được.

Thực hiện luồng whitelist/social tasks Thường thì whitelist sẽ giúp cho một số lượng người chơi/nhà đầu tư được quyền mua tokens hoặc được quyền ưu tiên mua tokens, do đó sẽ có nhiều phương pháp để làm whitelist, ví dụ như:

  • Cho chia sẻ, like, follow bài viết trên các trang mạng xã hội.
  • Cho đi staking đạt được một số rules để có quyền whitelist
  • Tham gia các activity của dự án Whitelist có thể hiểu như một cái vé hoặc một danh sách đặt biệt được thêm vào trong rules của pool và từ đó pool sẽ tự động nhận dạng và cho phép người trong danh sách whitelist được thực hiện giao dịch hoặc có thể là discount.

Ngoài ra có thể tham gia dạng lottery nữa, sau khi có vé bạn cần phải bước qua bước lottery để được nằm trong số những người may mắn trở thành whitelist.

Nếu users được quyền swap token Nếu pool đó có whitelist thì xét điều kiện whitelist để users/investors được mua
Nếu pool có yêu cầu KYC thì cũng xét thêm điều kiện KYC
Nếu pool không yêu cầu whitelist thì có thể bán dạng public không qua whitelist
Nếu pool có discount hoặc điều kiện đặc biệt như nắm giữ token để có quyền mua thì cũng xét để users được phép swap
Claim tokens Thường sau khi swap tokens, tokens không được chuyển ngay tới ví của users/investors mà sẽ đợi đến thời gian claim, user có thể vào và nhấn nút để nhận tokens.
Và giờ đa số các dự án uy tín luôn có cơ chế vesting, thì tuỳ thuộc vào đó mà launchpad cũng có thể có cơ chế vesting và áp dụng cho pool, và phân phát lượng tokens đã swap thành từng đợt claim khác nhau
List DEX Tuỳ thuộc vào dự án launchpad khác nhau mà cơ chế này tự động hoặc làm tay.
Nhưng mình thấy mấy dự án launchpad xịn xịn hay tự động lắm, xét giờ sau khi xong bước swap là cho tự động list lên DEX luôn.
Rút tiền về túi chủ dự án Sau khi launchpad xong, có thể chỉ cần xong bước swap thôi, là chủ dự án có thể rút tiền về túi để có tiền phục vụ cho các công đoạn phát triển dự án như marketing, trả lương nhân viên, shill, duy trì dự án, ….
Tiền add vào LP trong DEX (hoặc nếu có cơ chế list DEX tự động) thì tiền LP sẽ tự động trừ ra và chủ dự án không thể rút về, mà hệ thống sẽ tự động add LP sau khi lệnh được kích hoạt.
Tiền sẽ được rút từ pool contract address về ví của nhà đầu tư hoặc ví tạo pool, tuỳ cơ chế được định nghĩa.
Cancel Các pool không phải cứ tạo ra là lúc nào cũng thành công, mà sẽ có những trường hợp pool bị cancel. Do đó sẽ có các rule hỗ trợ việc cancel pool, và cho phép chủ dự án rút tiền về, cũng như hoàn tiền về cho nhà đầu tư nếu nhà đầu tư đã swap tokens (thường bước cancel sẽ nằm trước bước claim tokens, hoặc có thì phải thực hiện tay sau đó vì không biết tokens về tay investors thì sẽ di chuyển đi đâu rồi)

  • ví dụ pool không đạt được soft-cap (cancel tự động)
  • dự án thay đổi kế hoạch
  • pool cài đặt sai (thường có một số thông tin cấu hình mà sai, khi đã đưa vào pool có thể không thay đổi được)

Model overview

Blockchain Business Analyst
Token launchpad Model Overview

 

Thành phần Mô tả
Interface/UI Là giao diện hiển thị (thường là trên Dapp), giúp cho người dùng giao tiếp/kết nối với hệ thống như đăng nhập, kết nối ví, đăng ký tham gia launchpad, xem thông tin dự án, swap tokens, claim tokens, …
Server Là layer logic, giúp tiếp nhận thông tin từ interface, xử lý logic, kết nối với tầng database offchain, smart contract, và các bên thứ 3 khác.
Phần logic của app sẽ nằm tại đây.
Database (off chain) Là nơi lưu trữ dữ liệu offchain của dự án.
Khi bạn tham gia các dự án blockchain và đủ hiểu thì bạn sẽ quen với việc dữ liệu nào nên nằm ở database offchain và dữ liệu nào nên trên on-chain.
Smart contract Smart contract cũng tương tự như Server, nhưng tầng này bộ giao thức xử lý các điều khoản trên on-chain
Đôi lúc chúng ta có thể chỉ cần gọi lệnh trên smart contract trực tiếp (thông qua explorer như bnbscan, solscan, etherscan,…) mà không cần thông qua server để thực hiện các bước như tham gia pool, swap tokens, claim tokens,…
Blockchain Tầng lưu trữ dữ liệu on-chain, tranx.
Admin system Admin system là một hệ thống gồm Interface và server riêng
  Nhằm mục đích quản trị hệ thống, tạo pool, chỉnh sửa thông tin pool (nếu có), cài đặt các cấu hình trên dự án, quản trị về profit, tiền đầu vào – ra, ….
Cấu hình này có thể vừa cấu hình dữ liệu on-chain và off-chain.
Wallet provider/user account system Có thể gọi đây là một tài khoản ngân hàng và user dùng nó đăng nhập hay kết nối vào hệ thống. Khi thực hiện giao dịch, hệ thống sẽ gọi đến và yêu cầu xác nhận như bình thường mọi người xác nhận giao dịch trên momo hay các ví điện tử.
Xác nhận ở đây là kiểu bạn trao quyền để thực hiện một lệnh gì đó, và việc bạn trao quyền như này sẽ được dữ liệu blockchain lưu trữ lại.
Ngoài việc xác nhận giao dịch (có tiền) thì còn xác nhận dạng những giao dịch không có tiền kiểu như xác nhận bạn đồng ý làm một việc gì đó.
Social task system Ở đây có thể là một hệ thống bên thứ 3 hoặc tự xây dùng để hỗ trợ việc làm tasks của người dùng.
Ví dụ như 1 tài khoản họ follow twitter, thả tym, tweet, đọc bài facebook, …. và được hệ thống social này ghi lại đã hoàn thành những công việc này, trả dữ liệu về cho hệ thống Launchpad để ghi nhận, từ đó có thể có những điều kiện phù hợp để xét whitelist.
Ngoài ra có thể thiết kế whitelist manual để làm riêng biệt hỗ trợ cho việc truyền thông hay activity trong cộng đồng của dự án. Và thêm danh sách này trước thời điểm cho phép swap tokens.
Staking system Staking system là một hệ thống hoạt động để user có thể stake token của dự án vào, và từ những dữ liệu stake đó + mechanism → Chọn ra người được whitelist.
Nói chung chỗ này tuỳ thuộc vào mechanism của từng launchpad riêng, có thể dựa vào dữ liệu staking, hay phải hold token trong ví, hay là có volume giao dịch hay 1 số điều kiện khác, tuỳ mà điều chỉnh theo mong muốn từ chủ launchpad. |

Tính năng thường gặp

Dựa theo model overview, cơ chế cơ bản của Token Launchpad, mình có thể đưa ra một số tính năng thường gặp như sau.

Trên trang admin

Tính năng Giải thích/vì sao cần?
Đăng nhập/Đăng xuất Đăng nhập vào hệ thống/ đăng xuất hệ thống
Thường các dự án mình làm là đăng nhập bằng wallet luôn thay vì đăng nhập bằng user name/password – vì thường các pool muốn được thay đổi hay tạo cần một wallet xác nhận, confirm cũng như được quyền thao tác.
Mức độ quan trọng: Cao
Phân quyền Phân quyền theo cơ chế dự án, thường phân ra super admin và các managers để quản lý từng nhóm project owners/pools.
Cần thì phát triển phân quyền lớn hơn cho các team kế toán, vận hành, phân tích dữ liệu, …
Mức độ quan trọng: Trung bình (này có thể set cứng cũng được)
Danh sách pool Hiển thị các pools
Mức độ quan trọng: Cao
Tạo/chỉnh sửa/Cancel pool Tạo pool và cài đặt thông số pool
Chỉnh sửa pool – thường bị hạn chế vì dữ liệu của pool thường là on-chain và được hoạt động bởi smart contract
Cancel pool nhằm huỷ pool đang hoạt động, và để làm tính năng này nên chú ý cơ chế roll back để trả tiền về lại cho nhà đầu tư (nếu đã swap) và ai trả phí/ multiple sender.
Mức độ quan trọng: Cao
Whitelist/whitelist manual Công cụ hỗ trợ quản lý whitelist/manual whitelist
Mức độ quan trọng: TB Cao (giờ đa số đều áp dụng whitelist cho launchpad hết rồi, nên cơ chế này khá quan trọng)
Withdraw Cơ chế rút tiền từ pool về sau khi thực hiện xong giai đoạn launchpad của một pool. Hoặc rút tiền ngang về khi pool bị cancel. Có thể kết hợp cơ chế commission, fee giữa chủ Launchpad và project owner.
Thường sẽ cấu hình ai sẽ là chủ pool và ai là project owner để việc rút tiền được thực hiện đúng người. Và dữ liệu này khó thay đổi vì đã đẩy vào pool config.
Mức độ quan trọng: Cao
Profit report Bảng report để xem lợi nhuận, chi phí các kiểu…
Mức độ quan trọng: Trung bình/Thấp

Trên trang user interface

Tính năng Giải thích/vì sao cần?
Đăng nhập/connect wallet Giúp user có thể đăng nhập hoặc connect wallet vào dự án để khi thực hiện lệnh hay tham gia pool thì sẽ lấy tài khoản/wallet đó join pool/tham gia pool
Mức độ quan trọng: Cao
Thông báo/notification Giúp user nhận thông tin về dự án, quản bá dự án
Mức độ quan trọng: Trung bình
Pool Danh sách pool detail, cơ chế sort/filter và có thể xem chi tiết từng pool
Mỗi pool thì có cơ chế có thể khác nhau nhưng cần có bước swap và claim tokens – do đó thường trong pool detail nêu rõ thông tin ngày giờ swap, claim, tỉ lệ swap,…
Mức độ quan trọng: Cao
Active pool Active thì pool mới hiển thị và user có thể swap được – nhằm mục đích tránh tạo pool bị lỗi cũng như trong thời gian chờ để launch thì chưa active ra – kiểu giống giống như draft/ chưa publish post
Mức độ quan trọng: Cao/trung bình
Cancel pool Pool đang hoạt động, có sự cố có thể huỷ pool ngay lập tức hoặc là gọi vốn không đủ Có thể phát triển tính năng hide pool để hide tạm thời để điều chỉnh cho phù hợp và hiển thị trở lại.
Mức độ quan trọng: Cao
Max buy Hạn chế user buy trong FCFS ⇒ Mua nhiều thì nắm tỉ lệ token cao ⇒ dễ điều phối dự án.
Mức độ quan trọng: Cao
Joined pool Danh sách các pool đã tham gia, history các kiểu – tại đây user có thể track lại đã tham gia cái nào, và từng bước ra sao, đã chi bao nhiêu tiền, lời lỗ trên dự án đó như thế nào
Mức độ quan trọng: Trung bình
Lottery Cơ chế đăng ký tham gia (có thể có điều kiện) và từ đó chạy raffle để chọn ra những bạn được whitelist
Mức độ quan trọng: Tuỳ dự án – trung bình
Whitelist manual Cơ chế nạp một danh sách đặc biệt vào pool một cách manual để trở thành whitelist
Thường là dự án muốn một số thành viên trong dự án/đối tác/hỗ trợ việc marketing thì sẽ có một danh sách đặc biệt
Mức độ quan trọng: Tuỳ dự án – Trung bình cao
Guarantee Whitelist Cơ chế những người được whitelist sẽ có chắc chắn một slot để swap token trong một khoản thời gian nhất định, người khác mua trước thì mình vẫn có phần.
Mức độ quan trọng: Tuỳ dự án – caoThường Guarantee whitelist sẽ có đi kèm với FCFS – để tránh trường hợp những người trong guarantee họ không mua hết → vẫn còn cho người khác mua
Hoặc kết hợp với FCFS whitelist tuỳ theo cơ chế nhất định do chủ sản phẩm đưa ra.Guarantee cũng có 2 loại:
– Một là chỉ đảm bảo slot trước, user có tiền mua hay không, hoặc mua bao nhiêu đó thì tuỳ
– Một là user phải bị lock một số tiền trước (kiểu như trả trước/hoặc bị tạm giữ trước) để user đó tới giờ mua sẽ swap đúng số slot đã đặt ⇒ Lúc này thì sẽ không có dư token sau vòng guarantee sale.
FCFS Whitelist Cơ chế những người được whitelist sẽ được quyền mua trong một khoảng thời gian nhất định, nhưng không cam kết sẽ còn phần để mua – ai trong danh sách whitelist tới mua/swap trước thì được trước, ai tới sau mất phần thì chịu.
Mức độ quan trọng: Tuỳ dự án – cao
FCFS Cơ chế bất kỳ ai (nhưng cũng có thể có điều kiện như phải KYC hoặc có nắm giữ một đồng token nào đó) tham gia swap token – ai tới trước thì có phần trước, ai tới sau mất phần ráng chịu.
Mức độ quan trọng: Tuỳ dự án – cao
Vesting Như mô tả ở cách hiểu vesting ở phần định nghĩa trên, thường sẽ hiển thị chi tiết kế hoạch vesting của những người swap token, và cơ chế giúp user claim token theo từng giai đoạn đó – có thể tự động gửi tới user, hoặc user phải vô claim, hoặc chủ dự án gửi tay

Thường kết hợp với cơ chế locktoken
Mức độ quan trọng: Tuỳ dự án – cao

CCY Hỗ trợ nhiều tiền tệ trên cùng một chain, đôi lúc là hỗ trợ multi chain/multi CCYs
Ví dụ: Trên chain BNB – Thường được raise với BNB và BUSD, hoặc support cả USDT.
Mức độ quan trọng: Tuỳ dự án – cao
KYC Định danh khách hàng
– Người tham gia swap/investor
– Chủ dự ánTính năng này cũng tuỳ định nghĩa mỗi dự án launchpad khác nhau mà thiết kế cho phù hợp. Mình thấy KYC này hay sài của một bên thứ 3 nào đó thay vì bên Launchpad tự thiết kế riêng.
Mức độ quan trọng: Trung bình
Tự động listing DEX Sau khi xong vòng swap, thì có thể chủ động list lên một sàn DEX nào đó theo công thức đã định sẵn và thời gian định sẵn.
Mức độ quan trọng: Thấp (Có thể làm tay)
Cơ chế thu phí user User swap phải trả phí hoặc làm một việc gì đó phải trả phí cho launchpad – cơ chế này rất rộng tuỳ thuộc vào đội ngũ BD rất nhiều, từ đó tích hợp tương ứng với hệ thống Launchpad
Mức độ quan trọng: Tuỳ dự án – trung bình/thấp
Cơ chế thu phí dự án Dự án phải trả một lượng phí cho launchpad và phí này có thể được tích hợp vào hệ thống hoặc làm manual và quản lý bên ngoài hệ thống cũng được.
Mức độ quan trọng: Tuỳ dự án – trung bình/thấp
Leaderboard Tuỳ dự án mà định nghĩa các bảng top khác nhau như top pool bán nhanh nhất, top pool thành công nhất, hoặc top user tham gia nhiều nhất, volume nhiều nhất….
Mức độ quan trọng: Thấp
Discount mechanism Tính năng giúp cho việc bán giá thấp hơn/giảm giá cho một số lượng user nhất định trong một khoản thời gian nhất định
Mức độ quan trọng: Trung bình thấp
Anti-bot Cơ chế giúp cho việc né bot mua tokens hay chiếm lĩnh thị phần =))
Này cũng tuỳ dự án – thường nếu tích hợp KYC vào thì sẽ né dễ hơn
Mức độ quan trọng: Trung bình thấp

Hệ thống đi kèm

Các hệ thống hay tính năng đi kèm theo cho một Token Launchpad

  • Staking – giúp user stake token
  • DEX – hỗ trợ việc listing
  • Bounty/Quest – Tặng quà, vật phẩm khi đạt được một số yêu cầu hoặc chạm được volume từ Token Launchpad, hoặc ngược lại nhận được quyền whitelist cho một số dự án từ bounty /quest system
  • Máy tạo token (Token Machine) – hệ thống tạo token tự động theo một cơ chế nhất định, hoặc có thể cho phép người dùng tự đặt logic cho cơ chế của token – mình hay gọi là studio.
  • User Identity, profile – Hệ thống quản lý user hoặc định danh user ngoài ra còn hiển thị profile user, achievement về tham gia Token Launchpad, tham gia Defi, Degen.
  • KYC – Hệ thống hỗ trợ việc định danh khách hàng/project owner, giúp cho dự án an toàn hơn, không bị thao tám dự án dễ dàng.
  • Safu – công cụ đo dự an toàn của dự án
  • Research page – Trang phân tích chi tiết về dự án, chia sẻ thông tin kiến thức hay nhận định về dự án – giúp những tay mơ hay những kẻ đã hiểu biết – biết thêm về dự án
  • Vesting – hệ thống có thể hỗ trợ việc vesting
  • Multisig wallet – Dạng đa chữ ký – hiện nay có nhiều đội ngũ với các thành viên được kết hợp ngẫu nhiên/gặp nhau trực tuyến làm cho việc trust nhau không cao, thậm chí là anh em làm việc lâu năm cùng xây một dự án. Tránh việc một thành viên trong dự án tự quyết định hay bán token của họ, làm ảnh hưởng tới dự án – nên công cụ giúp việc xử lý việc ký đồng thuận để xử lý một việc gì đó, đơn giản như việc bán token thì cần 3/4 người/hoặc thiết bị cùng ký thì mới thực hiện được. Này có thể tích hợp vào Token Launchpad để việc đảm bảo team dự án có thành viên tự chủ động bán tháo.

Một số lưu ý khi làm Token Launchpad

Các bạn đọc thêm bài về lưu ý khi làm Token Launchpad ở đây nhé

Đọc thêm  Blockchain Business Analyst - Một số lưu ý khi làm Token Launchpad

Kết bài:

  • Xây dựng một Token Launchpad, phải có một số hiểu biết về thị trường, trải nghiệm và từ đó rút ra những bài học hay ho để áp dụng vào dự án của bản thân.
  • Cơ chế hoạt động của Token Launchpad thật ra dễ hơn rất nhiều hệ thống ở thị trường web2, do đó khi nắm chắc kiến thức hệ thống và phân tích thì trở thành một Blockchain Business Analyst khá là dễ
  • On-chain thực tế cũng là một bộ server và database
  • Các kiến thức ở trên có phần nào sẽ giúp các bạn hiểu rõ thêm một ứng dụng Dapps hoạt động như nào, và các thành phần của nó.
  • Một hệ thống thường kết hợp với nhiều hệ thống bên thứ 3 để hoạt động được đầy đủ.
  • Mình cũng hơi bận nên viết bài đôi lúc lủng củng về câu cú, cách viết nên các bạn thông cảm nhé. Khi có thời gian rãnh mình sẽ viết thêm. Hi vọng qua bài viết trên sẽ giúp cho các bạn hiểu biết thêm về lĩnh vực Blockchain BA.
Blockchain Business Analyst

Dưới đây là một số thuật ngữ mà mình hay sài cũng như nói chuyện với các bên khi xây dựng một token launchpad.

Launchpad

Thường được đi kèm với hình ảnh tên lửa được phóng lên bầu trời, với ý nghĩa là một nơi bệ phóng Token giúp cho các dự án dễ tiếp cận với nhà đầu tư, hay còn gọi là gọi vốn đầu tư dựa theo lượng users của công cụ launchpad đó hoặc ngược lại.

Vì là bệ phóng nên Launchpad có nhiều loại như ICO – Initial Coin Offering (Lần đầu phát hành token/coin), IDO – Initial Dex Offering – (Lần đầu phát hành token trên sàn DEX), IEO – Initial Exchange Offering (Lần đầu chào bán token trên sàn giao dịch crypto), IGO – Initial Gaming Offering (Lần đầu chào bán/phát hành NFTs/Mystery Boxes/Token liên quan đến GameFi), INO – Initial NFT Offering (Lần đầu phát hành NFT)

Token & Coin

Bạn tham khảo thêm nhiều bài viết để hiểu rõ hơn nhé. Để tránh mình mô tả ngắn gây hiểu sai lệch về 2 khái niệm này. Các từ khoá liên quan: Tiền điện tử, Crypto, Tiền mã hoá, …

White paper

Là một tài liệu để trình bày ý tưởng, kế hoạch phát triển dự án, kiến trúc hệ thống, phân chia token, dự báo tăng trưởng, … Nhằm mục đích chia sẻ minh bạch thông tin về dự án đến nhà đầu tư.

DYOR

Do your own research – bạn tự nghiên cứu về dự án để biết rằng dự án đó tốt không? Những người đi shill dự án chỉ là chia sẻ thông tin – họ không chịu trách nhiệm gì về việc đầu tư của bạn

ROI

Return On Investment – tỷ suất hoàn vốn, là chỉ số đo lường những khoản thu được so với chi phí bỏ ra (thường ở đây là tiền và thời gian).

Ví dụ bạn đầu tư 100$ và sau 1 năm bạn bán ra 500$ ⇒ ROI = ((500$-100$)/100$)*100% = 400%

KYC

Know your customer = quy trình xác minh danh tính của người dùng hoặc chủ dự án. Nhằm biết được người chủ dự án hoặc người tham gia là người thật.

Staking

Staking được hiểu là việc mang một lượng coins/tokens nhất định khoá lại để nhận được một lượng phần thưởng nhất định.

Ngoài ra bạn có thể tìm hiểu thêm Proof of Stake để rõ thêm nhé.

Smart Contract

Là bộ giao thức tự động thực hiện những điều khoản/thoả thuận giữa các bên dựa trên công nghệ blockchain.

Thường là smart contract sẽ được viết code và xử lý các logic mà được ví như những điều khoản trong hợp đồng.

Nhưng vì hợp đồng thường cũng có lỗ hỗng → có thể điều chỉnh hợp đồng cho phù hợp, nên smart contract cũng có upgradable.

Blockchain

Blockchain thì đóng vai trò như một bộ database phi tập trung, lưu trữ thông tin theo từng khối (block) và được liên kết với nhau bằng mã hoá, cứ theo thời gian thì các block này càng dài tạo thành một chuỗi (chain)

Vì là phi tập trung nên dữ liệu được nằm phân tán ở nhiều máy tính khác nhau, và các thông tin được liên kết với nhau và không thể phá vỡ nên thông tin cũng không thể bị thay đổi dưới bất cứ hình thức nào.

Đọc thêm  Khoá học nghiệp vụ Blockchain cho Business Analyst

Chain

Từ này mình hay sài để chỉ các công nghệ blockchain/nền tảng khác nhau.

Ví dụ như Binance Chain, Etherium Chain, Solana Chain ⇒ Multi chain là đa chuỗi/đa nền tảng khác nhau.

Off-chain

Là các giao dịch xử lý và lưu trữ nằm ngoài blockchain

On-chain

Là các giao dịch xử lý và lưu trữ nằm trên blockchain

Audit

Là hành động kiểm tra code trên smart contract xem đã code tốt/có đảm bảo được bảo mật hay chưa? Nếu có lỗ hỗng bảo mật thì báo lại đội ngũ phát triển dự án điều chỉnh để tránh rủi ro về lỗi và hackers.

Một cái hay nữa là thường Audit giúp cho dự án uy tín hơn nhiều, và thu hút thêm nhà đầu tư.

Thường các dự án blockchain liên quan khá nhiều tới tài sản (coin/token) nên cần được audit cẩn thận bởi những đội ngũ có trình độ cao.

Nhưng không phải dự án nào audit rồi cũng an toàn 100% nha 😀

Pool

Mình định nghĩa từ này trong các launchpad mình tham gia, cũng như build.

Pool ở đây nghĩa là một nơi/một cái hồ/một contract address được sinh ra để chưa tokens/coins/NFTs/… từ đó dựa vào cơ chế xây dựng trên smart contract mà phân phối tokens sao cho phù hợp theo logic đã được định nghĩa.

Đôi lúc lại hiểu nó như một dự án launchpad.

Social task

Là các nhiệm vụ nhà đầu tư phải làm như chia sẻ lên facebook, theo dõi một bài viết, nhấn like, bình luận một bài viết, truy cập trang web,…

Mục đích tuỳ thuộc vào cơ chế hoạt động của dự án, có thể là để có quyền được tham gia launchpad của pool, hoặc có cơ hội, hoặc được quyền nhận miễn phí tokens,…

Whitelist

Kiểu như một danh sách các wallet hoặc một định danh nào đó đã được chọn lọc để có quyền tham gia một chương trình đặc biệt nào đó. Cụ thể ở đây là được quyền tham gia pool.

Tokenomics

= Token + economics: Thường là mô tả về cách token hoạt động trong nền kinh tế như: Tổng số lượng tung ra là bao nhiêu? vốn hoá như thế nào? phân bổ tokens ra sao? Các tiện ích gồm những gì?

FCFS

First Come First Served – ai đến trước thì được tham gia trước, thường là dành cho các pool được tham gia rộng rãi tới mọi người, và ai nhanh tay thì được tham gia trước.

Allocation

Sự phân bổ tokens, nhưng còn được hiểu là phần tokens được dành riêng cho một nhà đầu tư, một tổ chức đầu tư.

Ví dụ như cái bánh 10 phần chia cho 5 người, mỗi người 2 phần.

Thì 2 phần này là allocation của 1 người nào đó được chia.

Raffle

Là kiểu xổ số – quay ngẫu nhiên để chọn những người chiến thắng.

Vesting

Một nhà đầu tư nào đó tham gia để mua tokens, nhưng mà không phải được lấy toàn bộ token và ưng bán đi lúc nào thì bán. Mà phải được dự án giữ lại hoặc khoá lượng tokens đó lại, và chỉ được mở ra theo lộ trình nhất định. Quá trình này gọi là vesting → Nhằm tránh nhà đầu tư xả hàng hàng loạt hoặc thao túng thị trường → giúp cho dự án an toàn hơn, có thời gian để phát triển dự án.

DEX

Decentralized Exchange – là loại sàn giao dịch crypto phi tập trung. Thường mấy IDO Launchpad pool xong sẽ list trên DEX.

Lưu ý

Sẽ có những khái niệm trong blockchain mà bài viết này không thể mô tả hết được, bạn vui lòng tìm kiếm thêm trên google nhé.