Dưới đây là các task vụ trong BA/PO/PM mình đã áp dụng AI để thực hiện. Nhưng trước khi đọc phần này, bạn nhớ đọc phần 1 nhé, phần 1 là những nhận định cá nhân chung về các công cụ AI.
Viết user story và Acceptance Criteria
Role của mình cũng hay viết User Story, và việc xử dụng AI để viết và để viết hiệu quả mình thường sử dụng ChatGPT để thực hiện task vụ này.
Bạn có thể xem video dưới đây để hiểu cách viết nhé.
Dĩ nhiên là với AC, bạn có thể viết theo syntax “GWT” Given When Then
Scenario 1: Successful Admin Login
Given an administrator is on the Shared Login Page for Teachers and Admins, And the administrator has a valid Email and Password, When the administrator enters the correct Email and Password, And clicks the “Login” button, Then the system should authenticate the administrator, And redirect the administrator to the Admin Dashboard, And display the Admin Dashboard interface.
Và từ đó suy ra Decision Table
Tip từ bản thân mình cho phần viết này là bạn hãy input thật rõ chi tiết về User story bạn muốn, hoặc add những idea bạn đã nghĩ ra cho phần User story và bảo AI bổ sung hoặc viết chỉnh chu hơn cho User Story.
Thường thì mình có idea về tasks, và cũng hơi hơi làm biết để làm chi tiết, hoặc cụ thể hoá theo 1 cách đầy đủ => Đây là cơ hội để nhờ AI hỗ trợ =))
Mình đưa ví dụ, bạn có thể tự áp dụng thêm nha.
Như ví dụ dưới đây mình có idea về làm tròn số và có nhiều trường hợp khác nhau, mình cứ mô tả theo cách mình hiểu.
Cuối cùng với những dòng mình viết kiểu khá dài dòng, AI có thể đọc hiểu và viết gọn lại cho mình => Thậm chí mình biết ae Dev đang dùng ngôn ngữ lập trình nào, mình copy mẫu luôn cho họ.
Hay ví dụ như viết checklist, testcase mình cũng mô tả rồi nhờ AI hỗ trợ làm rõ và viết ra các cases
Với trường hợp viết testcase như này, bạn cần input thật rõ business rule cho AI để nó viết cho đầy đủ, thậm chí bạn cũng phải suy luận, đọc và kiểm tra lại xem AI đã viết đủ và đúng chưa nữa.
Vẽ Diagram
Mình sử dụng kết hợp ChatGPT + Mermaid hoặc ChatGPT + Draw.io
Các loại biểu đồ mà ChatGPT có thể hỗ trợ gồm:
Flowchart => Tận dụng làm Activity Diagram luôn cũng được
State diagram
Grantt chart
Sequence Diagram (Mình hay sài nhất)
Class diagram
ERD
User Journey
Object Diagram
Mình thì hay sài Flow chart và sequence nhất, mấy loại khác thì mình hay sài kiểu khác hơn. Các bạn cứ thử mò và tìm cách sử dụng nhé, nhớ là tự mày mò => tìm được “AI Prompting” và sử dụng nó nhiều lần để thuần thục nhé.
Bước 1: Cứ nói chuyện với AI (Prompting), sau đó khi AI đã hiểu được bài toán => Bảo tạo ra diagram (với loại Mermaid), ví dụ: “Tạo sequence diagram cho tính năng đăng nhập của giáo viên, các actor trong hệ thống gồm: Teacher, UI, BE, AuthService, sử dụng syntax Mermaid”
Bước 2: Copy đoạn code được tạo ra từ AI, bỏ vào một trong những công cụ hỗ trợ view từ Code sang Diagram.
Mermaid Live Editor: https://mermaid.live/ => Cứ copy code và bỏ vào bình thường theo loại bạn muốn
Dùng Markdown, có thể sài trên github, visual studio code, thì trước đoạn code bạn bổ sung “`mermaid
Hiển thị trên draw.io thì bạn làm theo như hình dưới đây, sau đó paste code vào và nhấn lưu để hiển thị.
Mình hay sài Mermaid/Draw.io nên dùng cách này, các bạn cũng có thể sài những format khác như PlanUML, StartUML nhé.
Vẽ wireframe/mockup
Nói thật với các bạn là có nhiều người nhắn tin hỏi mình về AI để vẽ mấy wireframe/mockup, mà thực sự mình rất ít khi sài :D. Kiểu giống như là cả team mình sài Figma, xong rồi mình đi sài những công cụ khác để vẽ rồi copy qua, khi cần edit nó cũng bất tiện ấy.
Một phần là khi vẽ wireframe, rõ là bước này chính là bước Elicitation của mình luôn, hay đặt câu hỏi, phân tích tới đâu vẽ tới đó, vừa visualize ý tưởng lên cho dễ hình dùng khi phân tích
Chưa kể là mình vẽ wireframe khá là nhanh :v không tốn mấy thời gian, tốn là tốn thời gian ngồi suy nghĩ luồng nghiệp vụ sao cho hợp lý ấy.
Điểm mình quan tâm ở công cụ này đó là làm sao để mình sài, và khi có kết quả được tạo ra => Khi mình bàn giao dự án cho người khác, họ vẫn tiếp tục sử dụng được resource mình đã tạo ra trước đó và họ điều chỉnh, chỉnh sửa. => Các bạn nhớ chọn công cụ phù hợp nhé. Mình thì mình vẫn trung thành với Figma 😀
Ngoài việc sử dụng AI để vẽ, mình còn dùng Pinterest, Behance để tham khảo các ideas để vẽ Wireframe sao cho hợp lí.
Viết lệnh SQL
Mình cũng hay sài để kiểu query, hoặc thậm chí các vấn đề hơi thiên về code tíu là mình sài AI để hỗ trợ.
Dĩ nhiên là yêu cầu người viết cũng cần có kiến thức sẵn về SQL để thực hiện đọc hiểu và xác thực tính chính xác của câu lệnh cho AI tạo ra.
Phần này khá phổ biến nên có rất nhiều AI hỗ trợ, mình thì sài Poe có sẵn ChatGPT, Claude, thì mình sẵn sài những con này luôn.
Bạn có thể xem video dưới đây biết biết cách sài nha.
Mình làm ở mảng blockchain, và dự án đi khá nhanh. Như một bài mình từng đề cập trước đây là khi làm các dự án Blockchain, tỉ lệ cao là hay đi copy lẫn nhau rất nhiều, ví dụ ứng dụng A có trên blockchain Ethereum, nhưng loại ứng dụng A lại chưa có trên một mạng mới, ví dụ Sei blockchain, thì mình sẽ tham khảo các dự án đã build sẵn đó (dự án A), đọc code, đọc tài liệu, cách nó hoạt động.
Các bạn có thể tham khảo các tip sau để nghiên cứu các Domain Knowledge mà các bạn chưa hiểu, hoặc chưa làm qua để học thêm cái mới, hoặc là dự án bắt buộc làm nhưng mình có kiến thức chưa đủ nhiều.
Mình sài Poe, và sài lõi Claude.AI (Claude-3.5-Sonnet) để thực hiện
Mình có những tips sau cho bạn để thực hiện.
Tip 1: Yêu cầu tóm tắt.
Thường thì các dự án blockchain hay có whitepaper, hoặc docs cho Developer, Users.
Thì mình sẽ tải file về, hoặc gửi link docs cho AI, bảo nó tóm tắt nhanh để mình hiểu.
Bước này chính là bước để mình hiểu tổng quan về cách dự án nó hoạt động.
Thậm chí có thể kêu AI vẽ lưu đồ để hiểu cách mà hệ thống đang chạy.
Trong quá trình tóm tắt, có thể bạn chưa hiểu hết thì có thể hỏi lại kỹ hơn để nó giải thích
Tip 2: Hỏi lại những gì AI trả lời/giải thích, để nó trả lời rõ hơn.
Ở bước này bạn có thể đặt lại câu hỏi với ý rõ hơn cho từng phần nhỏ, vì AI cũng không phải thần thánh do đó đôi lúc trả lời thiếu ý, hoặc chưa hiểu rõ kiến thức đó => Hỏi lại
Tip 3: Giải thích như một trẻ em
Thật ra nhiều lúc AI trả lời cũng hơi hơi khó hiểu, do đó bạn hãy bảo nó giải thích như một đứa trẻ em (độ tuổi cỡ 10 hoặc nhỏ hơn), thì nó sẽ giải thích và ví dụ đơn giản để bạn dễ hiểu.
Tip 4: Đặt Q/A, hoặc kiểu câu hỏi giả định
Thường thì trong quá trình giải thích, bạn cần hỏi ngược lại AI khá là nhiều, một trong những câu hỏi mình hay đặt ra là câu hỏi “Giả định”
Ví dụ ở bài toán này mình sẽ hỏi lại là “Có khi nào tiền người dùng bỏ vào Vault thì sẽ bị giảm lợi nhuận (tiền bị âm) không?”
Tip 5: Bảo AI cung cấp thêm keyword để nghiên cứu
Khi bạn nghiên cứu, thường có nhiều từ khoá để bạn học thêm kiến thức liên quan đến dự án, do đó việc hỏi thêm keyword để tự nghiên cứu đi details hơn sẽ giúp bạn hiểu dự án hơn.
Sau khi có danh sách => Bạn bảo nó tiếp tục giải thích các keyword đó.
Tip 6: Sử dụng thêm nhiều nguồn tài liệu khác nhau
Ngoài ra bạn nên cung cấp nhiều nguồn tài liệu khác nhau để AI học và cùng trao đổi => Từ đó nắm rõ kiến thức hơn.
Đọc code và giải thích cách code hoạt động
Như bài toán ở trên, lúc mình tìm hiểu thì cần đụng tới code, hoặc như bài toán subscription mình từng viết trước đây thì cần đọc hiểu API.
Do đó mình luôn nhờ ChatGPT/Claude hỗ trợ trong việc giải thích code, mình thì hay tải code về + attach code vào trong AI để nó đọc và giải thích cách hoạt động.
Và từ đó sẽ hiểu nghiệp vụ của dự án chi tiết hơn => Mà hiểu rồi thì lúc thực hiện checklist, viết các case test cụ thể hơn
Hỗ trợ phần UX Writing
AI có 1 lợi thế rất tốt về ngôn ngữ, do đó mình luôn tận dụng để AI hỗ trợ mình trong việc viết các UX writing khi làm UI cho các dự án.
Ví dụ như 1 tooltip mình không biết phải nên hiển thị gì cho gọn mà đọc dễ hiểu, mình viết những ý của mình ra, rồi bảo AI nó viết lại một số câu phù hợp, và mình đọc cũng như chọn lựa cái nào phù hợp nhất.
Viết docs cho user (User Guide)
Mình hay sài AI để viết docs, đặc biệt là docs viết tiếng Anh.
Input đầu vào là mình hay bảo nó re-write lại nhưng viết hay hơn, dùng từ vựng của level B1 trở xuống (thường mình bảo nó viết theo trình độ A2-B1)
Ở phần này bạn chat và cung cấp ngữ cảnh đầy đủ, ideas từ bạn nó sẽ viết lại khá hay.
Bạn có thể đọc docs này của seitrace.com, mình dùng AI hỗ trợ rất nhiều.
Này chắc các bạn cứ search google là ra nhiều video hướng dẫn lắm. Mình thường nghĩ ra 1 ideas, và trong đầu mình đã phân tích sẵn những cái mình muốn, nhưng nằm ở mức chưa quá rõ ràng details, nhưng về mặt tổng quan đã có.
Lúc này mình sẽ xem AI là một người bạn chuyên gia trong mảng đó, và mình sẽ hỏi đáp, rồi chia sẻ + hỏi cảm nghĩ của con AI về cái ý tưởng đó, rồi bảo nó cho những ý tưởng tương tự 😀
Cái này hơi mơ hồ, với lại mình không thể chia sẻ mấy cái đoạn chat mình đã nói chuyện với AI, các bạn tự nghiên cứu thêm nhé, mình chỉ share ideas thôi.
Tóm tắt nội dung cuộc họp
Otter.ai => Công cụ này các bạn search và sài đi 😀 hịn đó.
Kiểu như vào google meet hoặc một công cụ họp khác như Team, Zoom => sẽ bật con AI lên để sử dụng, nó sẽ hỗ trợ việc ghi lại nội dung cuộc họp, rồi tóm tắt.
Với việc sử dụng cả tháng nay mình thấy nó ghi nhận và tóm tắt khá chính xác nha.
Nó còn tạo sẵn luôn các action cần phải thực hiện luôn (kiểu như tasks – đầu việc)
Theo công cụ này bảo thì nó hiện tại đang hỗ trợ English (US, UK), Spanish, French.
“We currently only support transcribing in English, Spanish, and French; however, we hope to support more languages in the future. Stay tuned!”
Thiệt là mình sài AI hỗ trợ phần viết khá nhiều, đặc biệt là viết tiếng Anh, xưa môn ngữ văn, viết văn có 5/10 điểm à => Tiếng Anh viết cũng dỡ.
Mình cứ viết ý, bảo AI nó re-write lại, hoặc thậm chí là copy từ nguồn khác :v chả lẽ viết lại y chang => Bỏ qua AI nó đổi lại cho :)))
Mà nó viết format khá ok á nha, ae cứ thử nhé.
Mình đã áp dụng cho:
Viết email
Viết nội dung tuyển dụng
Viết Report
Chỉnh sửa proposal
…
Học tiếng Anh
Đối với mình, để làm BA mà sử dụng tiếng Anh giao tiếp được thì trình độ khoảng rơi vào C1 (theo chuẩn IELTs, một số chuẩn khác C1 đôi lúc cũng hơi ảo, kiểu dễ)…
Thì việc mình nâng cao trình độ tiếng Anh lên việc dùng AI cũng là một lựa chọn tốt.
Hoặc sài con ChatGPT 4o á, cũng đang hỗ trợ khá tốt, mình đã test rồi, nhưng bạn nào đã có kỹ năng nói rồi thì luyện với nó sẽ tốt hơn với việc các bạn mới. => Này các bạn cứ search youtube là có mấy video test á.
Viết code/build app
Mình thì lai lai giữa BA, PM, QC, UI Design, rồi cả Dev nữa… không quá giỏi dev nhưng hiểu logic và có thể tự build 1 sản phẩm từ A->Z dạng như CRM, mini app, các app không quá nặng về hạ tầng.
Do đó việc dùng AI hỗ trợ việc code là 1 lợi thế rất lớn với mình 😀
Mình có dùng con Claude Sonnet và Cursor AI. Ae có thể search hoặc nt hỏi mình để sharing thêm nha.
Kết bài
Ở trên là những công cụ AI mình đã sử dụng để phục vụ cho việc làm IT Business Analyst, hi vọng các bạn có nguồn tham khảo cũng như trải nghiệm và có thể áp dụng vào công việc thực tế.
Vừa rồi đội ngũ dự án mình đã xây dựng xong những tính năng cơ bản của Seitrace – một dự án Explorer official và lớn nhất trên SEI blockchain, và cũng là explorer đầu tiên hỗ trợ một chain chạy song song EVM/Cosmos.
Giới thiệu
Với vai trò là Product Manager của dự án, cũng như sự đặt hàng của nhiều anh em developer trên mạng SEI blockchain về việc sử dụng API miễn phí và có trả phí để lấy dữ liệu on-chain đã visualize về sử dụng trên dự án của họ, mình đã research về cách xây dựng tính năng Subscription/mua API. Bài viết hôm nay mình sẽ chia sẻ những gì mình đã phân tích được một cách tổng quan về:
Tính năng subscription dưới góc nhìn của một Product Owner/ Business Analyst
Dữ liệu trả ra API từ đâu mà có?
Nếu bạn nào có phát triển các dự án trên blockchain, sẽ biết là các dữ liệu on-chain sẽ được lưu trữ trên các block, trong mỗi block sẽ chứa nhiều transactions, và các block này sẽ nối lại với nhau tạo thành một chuỗi các blocks
Còn phía dự án Seitrace, Sẽ kết nối với các node RPC của blockchain => Crawl dữ liệu thô từ blockchain về (thông tin các transactions, blocks, status, smart contracts, …) => decode/xào nấu những dữ liệu đó sao cho dễ dùng => dùng Indexer để lập chỉ mục và lưu trữ các dữ liệu đã xào nấu vào những database riêng của Seitrace để từ đó truy vấn nhanh chóng và hiệu quả.
Và các dữ liệu này sẽ được dùng để hiển thị ra trên ứng dụng Seitrace, và cũng với những dữ liệu này phía dự án cũng cho các bên dự án khác sử dụng thông qua API, nhưng sẽ có những mức phí khác nhau.
Kế hoạch phân tích
Để có thể phân tích đầy đủ thì mình list out ra thành những task nhỏ cần làm
Mình thì cũng hay phân tích các dự án lớn và đi từ đầu (từ lúc mới có ý tưởng), thậm chí là chưa bao giờ làm qua, nhưng thường ngại các phần thanh toán, vì dính nhiều cái liên quan đến pháp lý, đăng ký theo công ty, chia sẻ lợi nhuận nên thường sẽ research đầu tiên => trong bài toán này mình cũng nghiên cứu phần payment đầu tiên.
Luồng thanh toán
Để tìm bên cung cấp dịch vụ thanh toán, thì cần nghĩ tới việc thanh toán thì có thanh toán 1 lần, hoặc thụ động, và một loại nữa là gọi hằng tháng (subscription) để trừ tiền 😀 Và ngoài ra thì bên hỗ trợ thanh toán phải hỗ trợ cho các bên dự án crypto, thanh toán quốc tế với nhiều quốc gia, có phương thức thanh toán qua crypto.
=> Đối với loại thụ động, hoặc thanh toán 1 lần thì dễ, kiểu như gửi số tài khoản cho user chuyển qua => rồi có 1 bộ listen để xem nếu user đã thanh toán => thì chuyển trạng thái thành công.
=> Đối với loại thanh toán hằng tháng => thì trừ tự động => phải qua một bên thứ 3 và cho accept các loại thẻ, hoặc hỗ trợ kiểu như ví đã nạp tiền sẵn và tự động trừ.
Sau một hồi check qua nhiều phương án thanh toán, mình nhận thấy có những phương án phù hợp nhất:
Stripe: https://stripe.com/pricing – phí có hơi cao 1 tíu, có hỗ trợ upgrade, downgrade (nâng gói/hạ gói), hỗ trợ thanh toán qua thẻ, có hỗ trợ các dự án crypto, có hỗ trợ thanh toán qua crypto (USDC), tài liệu gần như đầy đủ nhất 😀 đáng để anh em đọc và học hỏi.
Coinbase commerce: https://www.coinbase.com/commerce – phí rẻ hơn bên stripe, có hỗ trợ refund, hỗ trợ payment 100% = crypto luôn, nhưng chưa hỗ trợ tự động trừ tiền mỗi tháng.
Một số kênh khác các bạn có thể tham khảo trong luồng thanh toán:
Bên mình đã chọn sử dụng Coinbase commerce với 2 lý do, 1. Stripe phí cao :v, 2. Thủ tục Stripe khá rờm rà, mất 1 thời gian dài để contact, làm việc, và sau đó tích hợp, trong khi tính năng này chỉ có 8 tuần để phân tích, thiết kế, phát triển và test => Ưu tiên sài Coinbase, khi lượng user tăng quá nhiều và nhu cầu thanh toán qua thẻ tăng => Tích hợp Stripe sau.
Nhưng… sau khi đã chốt sử dụng Coinbase ở giai đoạn đầu và phân tích luồng xong, tới bước dev & đăng ký tài khoản 😀 Coinbase cũng rườm rà =)) bữa giờ team mình đăng ký đã được 3 tuần rồi mà chưa xong :D, mặc dù công ty bên mình là bên UK luôn mà thủ tục khá lâu :D….
=> Chốt lại là chơi check bằng tay trước, kiểu như tới ngày thanh toán thì nhắn tin cho tụi mua API để gửi bill (hay kiểu số tài khoản á), rồi nó chuyển vào xong rồi check xem tiền vào chưa và apply manual trong Admin dashboard.
=)) Công cốc 1 ngày research và vẽ luồng của mình 😀 – cơ mà đợi khi dự án chạy ổn cũng như lượng người mua API tăng lên thì tích hợp sau cũng được, luồng vẽ rồi sau dev chiến thôi 😀
—
Nhưng ở đây mình cũng sẽ chia sẻ luồng payment cho mọi người xem luôn há.
Với Stripe: (Khi lượng user tăng quá nhiều + có nhu cầu thanh toán qua phương thức truyền thống)
Stripe đã hỗ trợ sẵn luồng subscription => Sẽ sử dụng luôn của bên đó (có cả upgrade, downgrade, cancel, …) => Cần đăng ký tài khoản & cài đặt các gói => Seitrace không cần xây dựng “Subscription System“
Thường Stripe lại ưu tiên thanh toán qua các kênh truyền thống (credit card, debit card), nên sẽ kết hợp với xử lý qua Coinbase commerce để xuất bill, cũng như thanh toán với nhiều nguồn tiền crypto hơn (BTC, ETH, USDC, USDT, …) từ Metamask (phổ biến nhất trong crypto), Coinbase wallet.
Do đó khi một giao dịch được hoàn tất qua kênh Coinbase Commerce => Bên webhook của trả về cho Seitrace & Seitrace trả về lại cho bên Stripe để cập nhật.
Vì luồng này khá quen thuộc và docs của Stripe khá rõ => Anh em đọc thêm trên đó nha.
Bước 1: Stripe đưa ra thông tin subscription mỗi tháng
Bước 2: Gọi từ Stripe qua hub của hệ thống mình => Gọi qua bên Coinbase Commerce
Bước 3: User sau khi thanh toán xong => gọi ngược lại Stripe để update theo luồng Upgrade/Downgrade
Trong quá trình trên, ae có thể gọi về system và store data/logs lại nhé
Với chỉ thanh toán qua Coinbase Commerce: (sẽ develop sau khi lượng user tăng lên, cũng như đăng ký được với Coinbase)
Với việc đi qua Coinbase commere, và chưa có subscription system => Seitrace phải tự xây.
Khi tự xây thì sẽ liên quan đến các luồng upgrade, downgrade, thanh đổi gói, cancel gói, … => mình sẽ nói ở phần dưới của bài viết sau nhé.
Thì luồng cơ bản của thanh toán => Khi phát sinh thanh toán (bạn xem sequence diagram ở dưới nhé) – từ bước số 2.
Với việc thanh toán có thể phát sinh từ nhiều luồng (thanh toán lần đầu, thanh toán khi mua thêm credit, thanh toán phát sinh, thanh toán hằng tháng, thanh toán khi thay đổi gói (upgrade/downgrade), …)
Với thanh toán nhưng check manual: (đang develop => này đỡ tốn thời gian đợi accept từ các bên nền tảng 3rd, mà có thể giảm thời gian dev, test => từ đó mục tiêu 8 tuần build xong tính năng (cùng với nhiều tính năng khác release trong giai đoạn này) sẽ dễ dàng hơn)
=)) Luồng này chưa vẽ, tại như luồng qua Coinbase, mà bỏ bớt, bạn đọc có thể xem luồng trên và bỏ đi bước gọi qua Coinbase Commerce API, thay vào đó gửi thông tin thanh toán (Số tiền, thông tin/mô tả thanh toán, địa chỉ nhận tiền, thời gian phải thanh toán) qua email, cũng như trả vào FE để hiển thị lên màn hình, thậm chí có nút share public để gửi qua tin nhắn cho user, có thể có đếm giờ/hoặc không tuỳ logic => Và khi thanh toán xong => vào Admin dashboard update trạng thái thanh toán => tự động gửi mail báo cho user sau khi update trạng thái.
Luồng subscription, upgrade, downgrade
Ở đây mình chỉ copy 1 phần nhỏ luồng cho anh em xem nhé, ae nào khi nào cần làm kỹ thì có thể phân tích kỹ hơn 😀 Share hết bí mật sao được 😀
Giả sử có các gói Subscription
– Miễn phí (Free): $0/tháng
– Advanced: $100/tháng
– Professional: $200/tháng
Luồng các trường hợp
1. Từ Free -> Advanced
– Trạng thái ban đầu: Người dùng đang sử dụng gói Free.
– Hành động: Người dùng chọn nâng cấp lên gói Advanced.
– Xử lý:
+ Người dùng sẽ được yêu cầu thanh toán $100 cho tháng đầu tiên của gói Advanced.
+ Sau khi thanh toán, gói của người dùng sẽ được nâng cấp ngay lập tức lên gói Advanced.
+ Kỳ thanh toán tiếp theo sẽ là $100 vào cùng ngày tháng sau.
2. Từ Advanced -> Free
– Trạng thái ban đầu: Người dùng đang sử dụng gói Advanced với phí $100/tháng.
– Hành động: Người dùng chọn hạ cấp xuống gói Free.
– Xử lý:
+ Gói Advanced sẽ tiếp tục được duy trì cho đến cuối chu kỳ thanh toán hiện tại.
+ Sau khi kết thúc chu kỳ thanh toán hiện tại, gói của người dùng sẽ tự động chuyển về gói Free.
+ Không có khoản hoàn tiền cho phần thời gian chưa sử dụng của gói Advanced.
3. Từ Advanced -> Professional
– Trạng thái ban đầu: Người dùng đang sử dụng gói Advanced với phí $100/tháng.
– Hành động: Người dùng chọn nâng cấp lên gói Professional.
– Xử lý:
+ Phần tiền đã trả cho gói Advanced sẽ được tính tỷ lệ theo số ngày đã sử dụng trong tháng.
+ Số tiền còn lại sẽ được khấu trừ vào chi phí của gói Professional.
+ Người dùng sẽ thanh toán số tiền chênh lệch để nâng cấp lên gói Professional.
+ Ví dụ: Nếu người dùng đã sử dụng gói Advanced được 15 ngày, số tiền còn lại là $50. Người dùng sẽ cần thanh toán thêm $150 để nâng cấp lên gói Professional.
+ Ngay sau khi thanh toán, gói của người dùng sẽ được nâng cấp lên gói Professional.
4. Từ Professional -> Advanced
– Trạng thái ban đầu: Người dùng đang sử dụng gói Professional với phí $200/tháng.
– Hành động: Người dùng chọn hạ cấp xuống gói Advanced.
– Xử lý:
+ Gói Professional sẽ tiếp tục được duy trì cho đến cuối chu kỳ thanh toán hiện tại.
+ Sau khi kết thúc chu kỳ thanh toán hiện tại, gói của người dùng sẽ tự động chuyển về gói Advanced với phí $100/tháng.
+ Không có khoản hoàn tiền cho phần thời gian chưa sử dụng của gói Professional.
Tổng Kết
– Nâng cấp (Upgrade): Người dùng sẽ phải thanh toán chi phí chênh lệch tương ứng với số ngày còn lại trong chu kỳ thanh toán hiện tại.
– Hạ cấp (Downgrade): Người dùng sẽ tiếp tục sử dụng gói hiện tại cho đến hết chu kỳ thanh toán và không có khoản hoàn tiền cho phần thời gian chưa sử dụng của gói cao hơn.
Ngoài ra còn luồng từ monthly qua yearly/annual, và ngược lại kết hợp với việc từ gói rẻ -> gói mắc hơn, hoặc mắc hơn -> rẻ hơn. Các trường hợp này sẽ tuỳ logic của từng dự án mà thay đổi khác nhau 1 ít. Và cũng khá phức tạp khi có trường hợp gói mắc về gói rẻ, nhưng vì từ monthly qua annual => có phát sinh phí, nghĩa là mắc qua rẻ nhưng lại không phải luồng downgrade như ở trên có đề cập 😀
Đối với bên Seitrace =)) sau khi mình phân tích đủ các luồng, Dev khóc => quyết định không chơi luồng upgrade/downgrade ở giai đoạn này vì nguồn lực build không đủ => chặn luồng này luôn, chỉ hỗ trợ upgrade/downgrade, hoặc chuyển monthly qua yearly hoặc ngược lại thì đều phải nhắn tin :)))
Thật ra thì với mình khi phân tích mình nhìn đủ các trường hợp để mang ra trao đổi, còn với tư duy xây dựng product mình hay build basic với mục đích chính là sử dụng được, cover được các case nhưng có thể làm manual ở giai đoạn đầu, và sau đó sẽ tự động hoá dần, điều này nằm sâu trong tư duy của mình từ khi chuyển qua làm product, thậm chí khi mình tự xây trung tâm tiếng Anh enrichenglish.net cũng đang áp dụng như vậy, chạy được, ra doanh thu rồi khi có thời gian, nguồn lực sẽ nâng cấp dần dần, cũng như biết chỗ nào sai và sửa.
Bạn xem luồng manual bên mình ở dưới nhé.
Subscription first time
Ở luồng này thì mình viết bằng text với idea cơ bản nhé:
Xét xem đang là sub lần đầu => Server xử lý và tính giá tiền, thời hạn + thông tin các kiểu
Trả cho UI để hiển thị => user confirm => tạo bill và gửi yêu cầu qua Coinbase để tạo bill bên Coinbase
Trả thông tin lại cho user (UI và email) => user thanh toán
=> Đợi user thanh toán và Webhood của Coinbase trả kết quả => update gói & thời hạn mới của gói cho user ở phía Sub Mgmt Server + gửi mail successful
Đối với không thanh toán => huỷ bill sau khi hết hạn.
Trước khi sub => Thì cũng có các luồng liên quan đến đăng nhập, tạo gói free, xử lý các logic để phân biệt đang gói nào, và đang thực hiện luồng sub lần đầu hay upgrade/downgrade,….
Payment monthly
Có 1 con Cronjob sẽ quét DB subscription daily => phát hiện anh nào tới hạn thanh toán (có thể set là 5 ngày trước khi hết hạn)
Tạo thông tin thanh toán và gửi qua Coinbase Commerce tạo bill
=> gửi thông tin bill qua email cho user
=> Đợi user thanh toán và Webhood của Coinbase trả kết quả => update gói & thời hạn mới của gói cho user ở phía Sub Mgmt Server + gửi mail successful
Đối với không thanh toán => thì quét nhắc lại trước khi hết hạn 24h
Trường hợp hết hạn mà không thanh toán => update gói về free (cancel package) + gửi email cancellation
Sử dụng API => Trừ tiền
Luồng này thì có nhiều phương án, các bạn có thể tham khảo thêm từ các subscription API khác nhé, mình chỉ liệt kê 1 số luồng và không nói quá sau, bạn nào làm tới tính năng này thì research thêm sau nhé.
Dựa theo gói => giới hạn tính năng, lượt request theo giây, giờ, ngày, tháng,… và khi hết thì không được sài nữa (Giống như đăng ký 4Gb của các nhà mạng 😀 tốc độ nhanh chậm, ngày nhiêu Gb :v hết thì không được sài nữa)
Cũng là trường trên nhưng mà hết thì được sài với tốc độ chậm 😀
Cũng là trường hợp trên nhưng khi hết thì tính giá riêng (thường mắc hơn rất nhiều so với mua gói, và trừ tiền dần trong tài khoản) => này khó áp dụng khi không có cà thẻ hoặc tiền có sẵn trong tài khoản => có thể ignore.
Cũng là trường hợp đầu tiên, nhưng khi hết thì được mua thêm những gói mini khác (ví dụ như mua thêm 1Gb sử dụng trong 24h với tốc độ của gói đã mua trước đó)
Hoặc cho sài tẹt ga, nhưng cũng có giới hạn tốc độ theo giây, theo giờ (kiểu như mua gói mạng dây Viettel trả tiền theo tháng hoặc 12 tháng tặng 1 tháng, có tốc độ đó thì mạng chạy chậm hơn, nhưng được sài tẹt ga)
Hoặc quy ra thành Credit, cứ mỗi lượt sẽ trừ tiền bớt, sài nhiều thì hết sớm, sài ít thì lâu hết, có thể mua thêm gói mini nếu hết 😀
Hoặc là mua thêm cộng dồn (kiểu trả nhiêu sài nhiều rồi trừ dần – như tiền nạp vào thuê bao di động)
Và tuỳ theo gói sẽ có các luồng trừ tiền/limit khác nhau.
Bên mình sau khi nghiên cứu thì thấy hướng credit sẽ dễ develop hơn, ít tốn nguồn lực => chọn và sau này tuỳ nhu cầu của người dùng cũng như áp dụng số liệu product research để thay đổi sau.
Bên mình cũng thêm luồng khi sử dụng gần hết data => sẽ gửi email báo (một dạng warning) => thì thêm con cronjob quét daily.
Về giao diện
Về mặt giao diện thì có thể phân ra các nhóm màn hình sau:
Màn hình thông tin bán các gói API, đăng ký mua (kiểu như mấy trang landing page quảng cáo á) => do có thanh toán => tích hợp UI thanh toán vào (ví dụ đăng ký 4G, các bạn vào app xem list gói + nhấn đăng ký + confirm thanh toán, hoặc nhắn tin qua tổng đài đăng ký ấy).
Luồng quản lý gói & dữ liệu đã sử dụng, ở đây sẽ hiển thông tin gói chi tiết, số lượng credit, lưu lượng, limit đã sử dụng, còn lại bao nhiêu, và có nút mua thêm các gói mini, cũng như nơi tạo và quản lý API key. Kèm theo đó là dữ liệu bill history, API usage logs, chart usage các kiểu
3. Giao diện phía quản lý của Seitrace (Admin dashboard)
Danh sách customers
Customer details + thông tin gói, subscription, change plan for user,….
Nơi cấu hình các package (Gói, thông tin gói, các limit, giá gói theo tháng, năm, giảm giá,….)
Cấu hình giá trị của từng API theo credit, … rồi bên Pro, Free thì như thế nào,…
Ngoài ra còn các giao diện tính năng khác, tuỳ theo người phân tích có thể đưa ra cho phù hợp
Kết luận
Bài toán subscription được nhiều bên xây dựng rồi, bạn có thể tham khảo các logic mình phân tích, và ánh xạ lên nhiều bên khác nhau để chọn cho phù hợp, hoặc tự build.
Với mỗi dự án thì nhu cầu sẽ khác nhau do đó bạn có thể linh hoạt điều chỉnh tính năng
Dự án bên mình nguồn lực khá ít, do đó xây dựng theo hướng đơn giản trước, khi doanh thu và nhu cầu tăng => sẽ mở rộng dần
Đối với người phân tích dự án thì nhìn rộng và phân tích các trường hợp có thể xảy ra, thậm chí có thể phân tích hết trước dù khi làm chỉ là 1 phần nhỏ, hoặc chọn phân tích kỹ phần sẽ làm và phần chưa làm có thể chỉ phân tích luồng chính và đi details sau khi cần.
Luồng này liên quan đến tiền của người dùng do đó phần security khá quan trọng 😀 anh em cũng lưu ý kỹ nha.
Phần thanh toán hằng tháng thì nên sài qua bên thứ 3 nếu cho thanh toán qua thẻ, vì liên quan đến nhiều license và quy định bảo mật 😀
Anw, bài viết khá dài, cảm ơn bạn đã đọc đến đây nha <3
Hello, I am Hoàng Phan, you can call me “King” in English. This is my very first blog post written in English. I hope you find it clear and enjoyable to read! 😀
Today I want to share what I did research about pump.fun
Overview
Pump.fun is a project on the Solana blockchain designed to facilitate fair fundraising for MEME coin through the use of a linear bonding curve mechanism.
I researched & asked pump.fun about the bonding curve, they told me that their bonding curve is similar to Uniswap V2 where x*y = k represents a linear bonding curve. This coin allows for dynamic pricing influenced by market demand and supply.
Target to raise to 85 SOL with 796M Meme tokens and add LP pair to DEX, and burn the LP token and the MEME coin has no owner.
While user joining the launchpad, user can change their mind to sell their tokens/shared back to Bonding Curve.
Create MEME COIN
Before creating any Meme coin, the creator must first establish a Solana wallet, deposit some SOL (at least 0.021 SOL for creating fee) into it, and then register an account on pump.fun.
Creator fills out Ticker, meme name & description ⇒ Then choose the number of token to buy right after token created (First buy in SOL ⇒ Tokens [optional])
The system will create/mint 1B Tokens
Add 794M Tokens to Bonding Curve
206M Token is used to create Pair on TOKEN/SOL on Raydium and Add LP there if the bond can fill.
If creator set first buy (in SOL) ⇒ Bonding Curve will execute the swap for that first buy
The price will increase when more SOL & less Tokens in Bonding curve (more buy ⇒ gain price, and more sell ⇒ dump price, it follows the rule of Uniswap V2 Bonding Curve x*y = k )
1% fee for buy/sell actions, it will come to pump.fun team’s wallet
example buy 1 SOL, you will pay 1 SOL + 0.01 SOL (1% fee)
sell and receive 1 SOL ⇒ user can only receive 99% of 1 SOL = 0.99, then 0.01 SOL (1% fee) will be sent to pump.fun team’s wallet
List on Raydium
Once the bond reaches 100% (0 TOKEN & 85 SOL in bonding curve) ⇒ (maybe) a cronjob will run & execute to create pair on Raydium & add LP
6 Sol will be taken for fees (2 to pump, 4 to Raydium), then 79 SOL + 20% of tokens (206m) will seed the LP.
Bonding Curve ⇒ Transfer 85 SOL to wallet 39azUYFWPz3VHgKCf3VChUwbpURdCHRxjWVowf5jUJjg then this wallet will transfer to the team’s wallet 2 SOL (deduct fee ⇒ 1.85 SOL) & create PAIR + Add LP (79 SOL + 206M Tokens)
Right after add LP ⇒ they are will be burned ⇒ No one owner
Update the UI on pump.fun after Raydium listing, so now user can trade on Raydium via pump.fun & see the new chart of pair TOKEN/SOL on Raydium. => can check the UI here: https://pump.fun/GzqmrcsvGkAiTpJrYTYav2j5F3NquE3x1gcDR71Jpump
Some other features
King of the hills: To achieve “King of the Hill” status, about 45 SOL is required, marking the halfway point in token sales.
When a token’s market cap hits around $30K, it overtakes the current “King of the Hill” and is featured prominently. This visibility often attracts new buyers but can also be exploited by scammers.
Thread: This is using for discussing about the project, user can comment/replies free even you did not buy/invest to that tokens.
Bubble Map: just use the framework to show the address & token’s holding.
Marketcap
I just copy message from pump.fun team wrote to me for question asking about how to calculate MC on pump.fun.
We have virtual (non real) reserves for both Sol and tokens. This sets the parameters and initial price in the bonding curve. The market cap is the initial ratio (price) of the virtual Sol and tokens multiplied by the total supply of tokens.
Vừa rồi mình có tính xây dựng vài trang landing page cho các dự án cá nhân của mình, do đó được @khoanguyen là CEO Nocode VietNam giới thiệu cho công cụ Unicorn Platform để tạo ra các trang static pages.
Kết hợp với thêm kiến thức trước đó về việc tự host 1 static page lên Github Page và gắn domain vào thì mình có thể xây dựng được 1 trang okela.
Vậy từng bước như thế nào?
Từng bước xây dựng Landing Page với Unicorn Platform
Khi nghe tới Blockchain, nhiều bạn chưa thử tiếp xúc nhiều sẽ nghe nó cao siêu, và sợ rằng giờ mình không biết gì về nó, thì có thể làm việc trong ngành Blockchain với vị trí liên quan đến phân tích nghiệp vụ hay không? Và liệu rằng BA có cần kiến thức đầu tư crypto, hay thậm chí là tham gia đầu tư hay không???
Thống nhất với các bạn đọc thế này, từ BA trong các bài viết của mình thường sẽ nói đến người làm công việc Phân tích nghiệp vụ, và những người này có thể có title là BA (Business Analyst), PO (Product Owner), PM (Product Manager), Research, Product Designer, UX/UI Designer, đôi lúc là Business Owner, Tester,… miễn là họ có làm công việc liên quan đến nghiên cứu về sản phẩm blockchain (IT) và tìm cách phân tích để xây dựng nên được product.
Câu trả lời ngắn gọn
Yeah, để trả lời câu hỏi trên, với kinh nghiệm đã tham gia chinh chiến rất nhiều dự án, từ dự án công ty, dự án làm với vài anh em, rồi đến những dự án cá nhân, rồi tham gia thi mấy cuộc thi về Blockchain và đạt nhiều lần giải nhất, nhì.
Làm các dự án blockchain mình thấy không khác gì các dự án thông thường, đôi lúc lại thấy dễ hơn khi làm các dự án blockchain.
Còn về phần đầu tư crypto thì không bắt buộc bạn phải biết đầu tư mới làm được các dự án blockchain, nhưng nếu bạn biết cách tìm hiểu và dùng 1 ít lộ phí để trải nghiệm thì giúp bạn tiếp cận được với dự án tốt hơn.
Tại sao như vậy?
Phần thứ nhất, về câu chuyện khó dễ trong việc làm dự án blockchain với dự án khác blockchain.
Mình nhận thấy làm việc tại các dự án blockchain thì khi mà bạn hiểu rõ về dự án, có kiến thức vững chắc về nghiệp vụ/hệ thống thì các dự án blockchain không khác gì các dự án thông thường, đôi lúc dễ hơn các dự án thông thường, như so sánh với hệ thống quản lý doanh nghiệp kiểu ERP, CRM hay Banking, Fintech, thì các dự án blockchain mình tham gia nó có đôi chút dễ hơn 1 tíu, vì những cái core như phần sổ cái là đã có những chain đi trước, mình có thể dùng opensource hoặc fork trực tiếp từ chain (thường là EVM) đang chạy tốt về sài và phát triển tiếp tính năng. Thậm chí là các sản phẩm vây quanh blockchain cũng có sẵn như Bridge, Dex (swap), Loan, Borrow,…
Ngoài ra vì các dự án blockchain họ hay kiểu opensource, document, thông tin được public, mình lại thấy dễ tìm hiểu và học hỏi từ những dự án có sẵn, từ đó có thể copy về hoặc biến tấu để xây dựng các dự án riêng. Còn trong trường hợp xưa mình làm về mobile banking, tìm tài liệu rất khó để học cũng như hiểu sâu về luồng, hoặc các dự án về bảo hiểm, core bank, những dự án như này phải đi làm công ty, có cơ hội tiếp xúc và có tài liệu để đọc chứ ít khi tài liệu hệ thống lại được phanh phui ra cho bất kỳ ai đọc cũng được.
Phần thứ hai, về việc biết đầu tư không bắt buộc phải biết nhưng vì sao nên biết?
Đầu tư crypto có nhiều loại, mấy loại mà nhiều người hay biết tới là mua coin trên sàn CEX như Binance, Mexc, BingX, Coinbase, … nhưng còn nhiều kiểu đầu tư khác như mua ở Dex, mua qua presale ở IDO, ICO, và nhiều kiểu khác nữa.
Vậy nếu người làm nghiệp vụ từng thử mua Sh*t coin trên một IDO nào đó, hoặc Swap token trên 1 Dex nào đó, thì họ được trải nghiệm từng bước một và nắm nhiều kiến thức buộc họ phải biết để đầu tư.
Từ tạo ví, biết về private key, lưu trữ seed phrases
Chuyển tiền từ CEX về Wallet với chain phù hợp => nắm được sự khác nhau giữa các chain, chuyển token cùng chain/khác chain
Hiểu về cách IDO hoạt động, FCFS là gì, Lottery trong IDO, launchpad,…
Hiểu về DEX, swap token, LP, Farming,..
Và nhiều kiến thức khác.
Mình đã từng thuê outsourcing cho công ty mình từng làm, mình nhận thấy một số bạn chưa bao giờ tham gia 1 dự án Launchpad, thì lại nghĩ ra không đủ trường hợp, build một dự án real mà thiếu đủ thứ, nhất là các tính năng vô cùng quan trọng xử lý các trường hợp đặc biệt lại không có, dẫn đến việc nguy hiểm khi làm business.
Như vậy nếu được trải nghiệm qua thực tế thì insight của người làm BA sẽ tốt hơn rất nhiều dẫn đến việc xây dựng dự án được đầy đủ hơn.
Dĩ nhiên còn nhiều yếu tố khác như phải thử ngẫm ra các trường hợp đặc biệt, đặt bản thân người phân tích vào trường hợp đó và tìm cách giải quyết.
Ví dụ như làm cái launchpad về token, khi có một dự án đăng ký, lên kế hoạch xong mọi thứ, truyền thông và cho chạy, nhưng tới gần ngày cho user vào đặt mua trước, thì dự án lại huỷ kế hoạch, hoặc thay đổi kế hoạch => Phải có những tính năng xử lý trường hợp này để mà refund tiền về cho người dùng tự động, hoặc cho người dùng claim tokens, hoặc nếu người dùng chưa vung tiền ra thì có thông báo, hoặc huỷ dự án đó và cho phép rút tiền về. Mình vẫn nhớ lần trước không có tính năng huỷ, và nếu dự án thay đổi là tiền bị mắc kẹt mãi trên blockchain => dự án mất tiền.
Nhưng cũng có rất nhiều dự án có môi trường testnet/devnet, và bạn tha hồ mà vào vọc, do đó không sợ phải mất tiền, và những dự án này hoàn toàn public, nên câu này cũng là câu ủng hộ cho việc làm dự án blockchain thì không cần phải biết về đầu tư, mình thấy đôi lúc biết đó chút ít thôi, chỉ để thử nghiệm để hiểu hệ thống hoạt động ra sao, và kèm theo đọc tài liệu nữa, thực tế biết nhiều toàn mất tiền vì “NGU” nếu không chuyên về đầu tư 😀 Nên biết nhiều nhiều về phần nghiệp vụ và biết ít ít về đầu tư nếu không chuyên là đủ nha :D.
Trong khi việc am hiểu sâu sắc về đầu tư crypto không phải là yêu cầu bắt buộc cho một Business Analyst trong mảng blockchain, nhưng việc này chắc chắn sẽ mang lại lợi thế lớn. Kiến thức và kinh nghiệm thực tế sẽ giúp BA đưa ra quyết định chính xác, phát triển dự án mạnh mẽ.
Ngoài ra hãy tự tin tham gia mảng blockchain, vì thực sự nó không khó như bạn nghĩ, nếu dự án bự thì chắc chắn sẽ luôn có những người có kinh nghiệm ở sẵn đó và hướng dẫn bạn, còn nếu dự án nhỏ thì bạn có cơ hội học hỏi, đôi lúc là dự án không quá khó như những dự án bạn từng làm ở các công ty truyền thống. Với lại tài liệu nghiệp vụ, kỹ thuật ở các dự án blockchain là gần như public, do đó mà tha hồ mà học nghiệp vụ.
Hi các bạn, lâu rồi mình không viết Blog, nay quanh lại với một khoá học về blockchain với hi vọng chia sẻ nhiều kiến thức hơn đến cho các bạn, và mình sẽ lại tiếp tục viết nhiều bài hơn về chủ đề nghiệp vụ ở mảng Blockchain.
Thông tin khoá học như sau:
Khoá học nghiệp vụ Blockchain cho Business Analyst
Nhằm mục đích nâng cao nghiệp vụ, khám phá và chinh phục các dự án Blockchainchỉ sau 2 tháng.
Khoá học thiết kế dành riêng cho những bạn đang làm công việc phân tích nghiệp vụ, hoặc muốn làm về công việc phân tích nghiệp vụ như (BA, PO, PM, Product designer,…) muốn có cơ hội làm việc trong mảng Blockchain.
Nhưng vì các bạn đang lo sợ chưa đủ hiểu về nghiệp vụ blockchain hay chưa hình dung thị trường blockchain như thế nào.
Người hướng dẫn
Trong khoá này mình là người trực tiếp hướng dẫn
Tại sao nên học khoá học này?
Khoá này mình sẽ phối hợp nhiều phương pháp học (gọi là phương pháp học tập đa chiều), nơi mà mình áp dụng kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, học qua video ghi hình sẵn, tài liệu đọc, và các buổi thảo luận trực tuyến, hỗ trợ trực tiếp.
Đặc biệt mình sẽ đưa các dự án thực tế vào để cùng nhau thảo luận và thực hành để giúp các bạn có thể áp dụng vào thực tiễn công việc.
Cùng với đó thì mình cung cấp lộ trình phù hợp với các bạn mới, dù chưa tiếp xúc với các dự án blockchain vẫn có thể tham gia học (nhưng vẫn yêu cầu học viên phải có kinh nghiệm đi làm trong mảng phần mềm ít nhất 2 năm – không yêu cầu biết code, để có thể bắt kịp bài học)
Anh em advisors xịn xò
Khoá học này với nội dung chất lượng, những khối nội dung này được đánh giá và góp ý bởi những người đi đầu trong ngành.
Nội dung bài học
Với lộ trình học tập được mình nghiên cứu và đánh giá kỹ.
Bước 1: Giới thiệu về khoá học, lộ trình học tập, phương pháp học để các bạn tham gia học có thể nắm rõ cách thức học tập cho phù hợp.
Bước 2: Lần đầu thực hành với blockchain, mình sẽ hướng dẫn các bạn thực hành với các public chain, từ đó sẽ hiểu rõ một blockchain có những hệ sinh thái gì xung quanh, từ đó dẫn đến các khái niệm cần tìm hiểu.
Bước 3: Giải thích các khái niệm, phần này tập trung vào học các khái niệm mới trong blockchain, hiểu nó như thế nào, và các tìm hiểu các khái niệm mới bởi chính bạn.
Bước 4: Giải thích và phân tích các dự án đang có mặt trong thị trường từ đó hiểu được hệ thống và luồng hoạt động của các dự án đó (Kiến trúc Blockchain, Kiến trúc của một Dapp, Dex, Farming, Launchpad, Bridge, SocialFi, …)
Thực hành cùng với 2 hệ thống mẫu là Launchpad và DexNgoài ra các bạn có thể gợi ý một vài hệ thống các bạn muốn mình hỗ trợ giải thíchBước 5: Cùng nghe các talk show mà mình quay sẵn cùng với những người trong ngành để nghe về nhận định thị trường, hiểu về cách họ tiếp cận với các dự án.
Bước 5: Trong xuyên suốt thời gian học, mình sẽ hỗ trợ học viên, cả về nhắn tin trả lời, video call hỗ trợ,…
Các topics cùng khách mời
Mình có mời ít nhất 4 khách mời để tham gia thảo luận
Kết bài
Hi vọng khoá học này sẽ giúp cho nhiều bạn đang chưa rõ về blockchain, sẽ hiểu rõ hơn về blockchain chỉ sau 2 tháng tham gia khoá học. Và sẽ tự tin tham gia làm việc tại các công ty blockchain, nhằm bổ sung nguồn nhân lực cho lĩnh vực mới này.
Team mình đã dành giải nhất 10K$ trong cuộc thi SOLANA CODING CAMP VIỆT NAM và
6 bước mình thực hiện trong quá trình Business Analysis với vai trò lại một BA như thế nào?
1. Tiếp cận dự án & trao đổi business & idea (Elicit)
Anh em ngồi lại thảo luận ý tưởng và chọn 1 ý tưởng thấy phù hợp để tham gia Coding camp. Các ý tưởng là tự bộ những tính năng team mình dự kiến build cho công ty để xây dựng sản phẩm hoàn hảo.
Thảo luận về ý nghĩa thực sự của tính năng, giúp cho user làm gì? Tương lai phát triển tính năng ra sao (Ở đây là thảo luận để thực hiểu về Business, cách business vận hành, problem và solutions)
2. Phân tích & nghiên cứu giải pháp
Mình dùng các kỹ thuật khơi gợi (trong chính mình) để phân tích các tính năng, vẽ ra user flow, các trường hợp có thể xảy ra.
Vẽ sketch, mình dùng phần mềm excalidraw để vẽ ra những trường hợp xảy ra, lên phát hoạ ý tưởng, hình dung tính năng nó như thế nào, sẽ có những nút nào, những màn hình như thế nào,… chọn lọc và đưa ra những phân tích sơ khởi để đi đến bước tiếp theo…
Vẽ wireframe, mình cũng tiếp tục dùng excalidraw để vẽ wireframe, nhưng vẽ lộn xộn từ luồng màn hình, các thành phần trên màn hình, vị trí tính năng, một số diagram, vẽ tất cả những gì mà sản phẩm có thể xây dựng được.
Ở bước này vì khơi gợi và chưa chốt cụ thể tính năng nào sẽ build, scope ra sao nên mình ghi ra tất cả những gì mình phân tích và các trường hợp/ tính năng có thể build
3. Trình bày giải pháp
Call với anh em trong đội ngũ phát triển dự án để trao đổi về giải pháp, thảo luận và chọn ra những tính năng cần xây dựng trong thời gian ngắn là 5 tuần.
Chốt scope và chốt giải pháp từ nghiệp vụ đến technical.
Scope wireframe về Figma & vẽ rõ luồng hơn để nhiều người nhìn vô dễ hiểu, sẽ khác với wireframe ở mục 2, phần wireframe này sẽ gọn gàng, ngăn nắp, vẽ các mũi tên điều hướng chỉ sự tương tác giữa các màn hình rõ ràng hơn để anh em phát triển dự án theo dõi dễ hơn.
UI vẽ cuốn chiếu, vẽ màn hình nào thì sẽ review và chỉnh sửa đến đó, cùng thời điểm đó Dev FE cũng sẽ theo dõi và làm dần.
BE/Smart Contract Dev viết code theo Wireframe & Business Rule mình đã định nghĩa ở mục Wireframe đã chốt scope (ở mục 4)
FE dev theo UI, và code cuốn chiếu cùng lúc với thời điểm vẽ và review UI.
Review checklist & test UI cùng với tester để tìm ra lỗi UI, từ đó kịp thời sửa chữa lỗi ngay thời điểm làm UI.
Lắp ráp FE & BE, SC để thấy sự tương tác giữa các tính năng, giữa BE và FE, cả về Smart Contract.
Test functional để tìm ra lỗi hoạt động của tính năng, cũng như tích hợp tính năng.
Luôn cập nhật Business rule & Review UI cùng với anh em để có thông tin mới, chính xác nhất.
6. UAT
Test sau khi sản phẩm hoàn thiện xem có đáp ứng yêu cầu không, nếu chưa đáp ứng thì feedback và chỉnh sửa bổ sung cho phù hợp, còn nếu đã hoạt động ok rồi thì anh em mang đi nộp bài và nhận giải thôi.
Kết bài.
Từ 6 bước của mình, bạn có thể áp dụng cho các dự án mà các bạn đang thực hiện, đây cũng là quy trình mà mình thực hiện khi tham gia các dự án thông thường khác, chỉ khác là mình thực hiện chi tiết, cẩn thận và viết tài liệu đầy đủ hơn.
Hi vọng bài viết sẽ giúp ích cho quá trình làm Business Analysis của các bạn.
Hi chào các bạn, lại là Hoàng đây. Nay cuối tuần, sáng mình có đi cf với anh Tony, chủ blog Blaoman. Anh em có bàn về nhiều kiến thức của dân IT BA chủ đề Fintech, Blockchain, cũng như thảo luận chia sẻ kiến thức mà anh em tự mần mò được để cùng nhau phát triển kỹ năng trong công việc.
Lý do có bài viết
Vô tình lại nhắc tới phần nhiều bạn đồng nghiệp hay book lịch họp lung tung, book tức thì hay sáng book → chiều họp mà không chắc cả nhóm có tham gia được hết không?
Hoặc thậm chí đôi lúc chính bản thân cá nhân cũng không biết mình có rãnh giờ nào để báo lại cho người khác là có tham gia họp được không? Và check lại lịch rất tốn thời gian. Hay cảnh phải hỏi từng người một để book lịch họp và đợi confirm từ từng người một khi người book không biết lịch rãnh của từng người.
Mình đã chia sẻ cách mình quản lý các lịch công việc của mình cho anh Tony. Cũng như cách mà mình báo lịch rãnh cho người khác. Do đó mình xin phép viết lại để chia sẻ “Cách mình quản lý lịch trình công việc dễ dàng hơn khi làm Business Analyst nhiều dự án, nhiều công ty qua calendar”
Các ứng dụng mình sử dụng để quản lý lịch làm việc
Hiện tại mình làm một lúc nhiều dự án cũng như nhiều công ty/đội nhóm, và cũng như meeting rất nhiều do đó lịch khá dày đặc và khó kiểm soát khi mỗi công ty lại sài một email khác nhau, ngoài ra mình còn có lịch cá nhân.
Dưới đây là cách mình thực hiện để quản lý lịch của mình.
Mình phân ra làm 2 nhóm:
Xem lịch và nắm thông tin lịch trình họp/làm việc:
Mình sẽ add tất cả các calendar khác nhau vào chung trong ứng dụng calendar trên MacOS và Iphone, là 2 thiết bị mình thường xuyên dùng để track lịch của mình.
Share quyền cho Calendar của Apple, để mình có thể reject/approve the calls từ các calendar khác. Do đó mình chỉ cần sài đúng 1 app để check và manage thay vì phải vào từng calendar để check cũng như reject/approve calls. Và cả tạo lịch họp ngay trên 1 ứng dụng này cho từng calendar riêng.
Tất cả các lịch như lịch bay, lịch ở hotel, lịch du lịch, hay reminder sẽ trao quyền add lịch vào 1 email cá nhân riêng (email để đăng ký các tài khoản trên internet)
Lịch cá nhân thì mình cũng sài email riêng để add khi cần (email cá nhân làm việc)
Đưa ra thông tin lịch rãnh của mình để những người khác book họp với mình nếu cần.
Add tất cả calendar & sync tất cả lịch của mình lên trên calendly để người khác thấy những lịch trống của mình để đặt.
Mình sài 2 calendly khác nhau, 1 cái là cho cá nhân, 1 cái là cho công ty mình có lịch họp nhiều nhất, riêng một số nhóm, cty ít họp thì mình có thể book trực tiếp, hoặc gửi link gg meet.
Mình chủ động add lịch bận của mình lên trên calendar ví dụ như có 1 call đột xuất chỉ gửi qua link google meet, thì mình cũng tự estimate khoảng thời gian mình bận họp và add lên trên calendar luôn.
Khi có ai muốn book mình họp, thì mình sẽ gửi link tương ứng để cho họ book họp với mình hoặc nhóm của mình.
Lịch được book sẽ được add đúng theo mình cài đặt, ví dụ lịch bạn mình đặt call với mình riêng thì mình sài link calendly cá nhân, trên đó đã cài đặt là có người đặt thì calendar tự động add lịch trên email cá nhân. Hoặc khi có ai book phỏng vấn thì sẽ add vào kênh của calendar A8 (calendly sẽ sync để lấy lịch rãnh chung của những người trong nhóm interviewers -> và người đặt lịch sẽ chỉ đặt lịch được những thời gian trống chung của tất cả mọi người trong nhóm.)
Kết bài
Đó là tất cả những gì mình đã áp dụng để quản lý công việc với nhiều công ty, đội nhóm khác nhau, cũng như lịch trình cá nhân. Hi vọng bài viết hữu ích và giúp bạn cũng quản lý được lịch trình của bạn dễ dàng hơn.
Thời gian rồi mình có tìm hiểu để xây dựng các dự án liên quan đến blockchain, và mình cũng đã chìm đắm gần hai năm trong nó rồi. Hôm nay lại rãnh rỗi chia sẻ một số kiến thức về những thứ mình làm đến anh em, cũng như giúp anh em có thêm kiếm thức về Blockchain Business Analyst.
Chủ đề hôm nay là “Token Launchpad có những tính năng gì?”, và tính năng nào quan trọng để từ đó anh em nào vô tình tìm thấy bài viết này có thể rút ngắn được thời gian nghiên cứu và có thể tham khảo để áp dụng cho dự án của các bạn.
Trên thị trường blockchain ngày nay có rất nhiều launchpad, mình tìm hiểu và có những ngày canh kèo để mua launchpad hi vọng có kèo ngon x10 x20 x100. Nên cũng tự hiểu được nỗi niềm của anh em người dùng, từ đó rút ra kinh nghiệm cũng như để build những sản phẩm tương tự.
Trước hết mình sẽ giải thích một số thuật ngữ để anh em biết về launchpad và blockchain nhé.
Các bạn xem bài về các thuật ngữ mình hay dùng khi xây dựng token launchpad ở link dưới nhé
Cơ chế của Token Launchpad (Ở đây là IDO Launchpad) như thế nào?
Cơ chế mô tả ở đây chỉ là một cơ chế chung chung cho token launchpad (IDOs), tuỳ thuộc vào cách hoạt động, mô hình của mỗi dự án khác nhau mà có thể sẽ có sự thay đổi.
Thường các đội ngũ phát triển dự án trên blockchain sẽ có ý tưởng, và xây dựng dự án trên blockchain. Tại thời điểm này họ sẽ xây dựng các Dapp/Business cho riêng họ. Và họ quyết định phát hành tokens.
Tạo token
Bên dự án họ sẽ xây dựng và tạo ra tokens trên blockchain.
Bước tạo tokens có thể đội ngũ họ tự xây dựng smart contract riêng theo cơ chế của dự án, hoặc có thể sử dụng một số công cụ để tạo tokens với cơ chế có sẵn.
Liên hệ launchpad
Bên dự án muốn thực hiện gọi vốn sẽ liên hệ các bên launchpad để được phép đăng bán/gọi vốn/public sale trên các kênh launchpad đó.
Bước này có thể thực hiện từ sớm trước khi tạo token
Tạo pool trên token launchpad
Khi 2 bên đã thoả thuận, thì bên launchpad sẽ tạo pool, đặt các dữ liệu như thông tin dự án, thông tin vesting, hệ thống quản lý vesting, số lượng gọi vốn (softcap, hardcap), ngày xuất hiện trên trang chủ – trong danh sách pool, ngày chấp nhận whitelist, ngày thông báo kết quả whitelist, ngày cho phép swap, các giai đoạn swap, ngày kết thúc mua bán, điều kiện kết thúc mua, ngày được phép claim tokens về ví (theo vesting rule), danh sách đặc biệt, …. rất nhiều thông tin khác nhau tuỳ thuộc vào cơ chế hoạt động của dự án launchpad.
Chuyển tokens từ chủ sở hữu/đội ngũ dự án lên pool
Vì là thường các dự án launchpad sẽ viết smart contract để thực hiện các lệnh mua token theo cơ chế đã đặt ra, và được audit nên pool trên smart contract khá an toàn, và cũng nhờ pool này mà người dùng có thể chủ động swap token và lệnh sẽ được thực hiện thông qua blockchain vô cùng minh bạch, do đó chuyển tokens lên pool giống như mình mang hàng của mình bày ra chợ bán, đợi tới ngày được phép bán thì người mua tới mua trên chợ một cách tự động.
Và tuỳ cơ chế mà có thể chính đội ngũ launchpad cũng không thể rút tokens về được.
Thực hiện luồng whitelist/social tasks
Thường thì whitelist sẽ giúp cho một số lượng người chơi/nhà đầu tư được quyền mua tokens hoặc được quyền ưu tiên mua tokens, do đó sẽ có nhiều phương pháp để làm whitelist, ví dụ như:
Cho chia sẻ, like, follow bài viết trên các trang mạng xã hội.
Cho đi staking đạt được một số rules để có quyền whitelist
Tham gia các activity của dự án Whitelist có thể hiểu như một cái vé hoặc một danh sách đặt biệt được thêm vào trong rules của pool và từ đó pool sẽ tự động nhận dạng và cho phép người trong danh sách whitelist được thực hiện giao dịch hoặc có thể là discount.
Ngoài ra có thể tham gia dạng lottery nữa, sau khi có vé bạn cần phải bước qua bước lottery để được nằm trong số những người may mắn trở thành whitelist.
Nếu users được quyền swap token
Nếu pool đó có whitelist thì xét điều kiện whitelist để users/investors được mua
Nếu pool có yêu cầu KYC thì cũng xét thêm điều kiện KYC
Nếu pool không yêu cầu whitelist thì có thể bán dạng public không qua whitelist
Nếu pool có discount hoặc điều kiện đặc biệt như nắm giữ token để có quyền mua thì cũng xét để users được phép swap
Claim tokens
Thường sau khi swap tokens, tokens không được chuyển ngay tới ví của users/investors mà sẽ đợi đến thời gian claim, user có thể vào và nhấn nút để nhận tokens.
Và giờ đa số các dự án uy tín luôn có cơ chế vesting, thì tuỳ thuộc vào đó mà launchpad cũng có thể có cơ chế vesting và áp dụng cho pool, và phân phát lượng tokens đã swap thành từng đợt claim khác nhau
List DEX
Tuỳ thuộc vào dự án launchpad khác nhau mà cơ chế này tự động hoặc làm tay.
Nhưng mình thấy mấy dự án launchpad xịn xịn hay tự động lắm, xét giờ sau khi xong bước swap là cho tự động list lên DEX luôn.
Rút tiền về túi chủ dự án
Sau khi launchpad xong, có thể chỉ cần xong bước swap thôi, là chủ dự án có thể rút tiền về túi để có tiền phục vụ cho các công đoạn phát triển dự án như marketing, trả lương nhân viên, shill, duy trì dự án, ….
Tiền add vào LP trong DEX (hoặc nếu có cơ chế list DEX tự động) thì tiền LP sẽ tự động trừ ra và chủ dự án không thể rút về, mà hệ thống sẽ tự động add LP sau khi lệnh được kích hoạt.
Tiền sẽ được rút từ pool contract address về ví của nhà đầu tư hoặc ví tạo pool, tuỳ cơ chế được định nghĩa.
Cancel
Các pool không phải cứ tạo ra là lúc nào cũng thành công, mà sẽ có những trường hợp pool bị cancel. Do đó sẽ có các rule hỗ trợ việc cancel pool, và cho phép chủ dự án rút tiền về, cũng như hoàn tiền về cho nhà đầu tư nếu nhà đầu tư đã swap tokens (thường bước cancel sẽ nằm trước bước claim tokens, hoặc có thì phải thực hiện tay sau đó vì không biết tokens về tay investors thì sẽ di chuyển đi đâu rồi)
ví dụ pool không đạt được soft-cap (cancel tự động)
dự án thay đổi kế hoạch
pool cài đặt sai (thường có một số thông tin cấu hình mà sai, khi đã đưa vào pool có thể không thay đổi được)
Model overview
Thành phần
Mô tả
Interface/UI
Là giao diện hiển thị (thường là trên Dapp), giúp cho người dùng giao tiếp/kết nối với hệ thống như đăng nhập, kết nối ví, đăng ký tham gia launchpad, xem thông tin dự án, swap tokens, claim tokens, …
Server
Là layer logic, giúp tiếp nhận thông tin từ interface, xử lý logic, kết nối với tầng database offchain, smart contract, và các bên thứ 3 khác.
Phần logic của app sẽ nằm tại đây.
Database (off chain)
Là nơi lưu trữ dữ liệu offchain của dự án.
Khi bạn tham gia các dự án blockchain và đủ hiểu thì bạn sẽ quen với việc dữ liệu nào nên nằm ở database offchain và dữ liệu nào nên trên on-chain.
Smart contract
Smart contract cũng tương tự như Server, nhưng tầng này bộ giao thức xử lý các điều khoản trên on-chain
Đôi lúc chúng ta có thể chỉ cần gọi lệnh trên smart contract trực tiếp (thông qua explorer như bnbscan, solscan, etherscan,…) mà không cần thông qua server để thực hiện các bước như tham gia pool, swap tokens, claim tokens,…
Blockchain
Tầng lưu trữ dữ liệu on-chain, tranx.
Admin system
Admin system là một hệ thống gồm Interface và server riêng
Nhằm mục đích quản trị hệ thống, tạo pool, chỉnh sửa thông tin pool (nếu có), cài đặt các cấu hình trên dự án, quản trị về profit, tiền đầu vào – ra, ….
Cấu hình này có thể vừa cấu hình dữ liệu on-chain và off-chain.
Wallet provider/user account system
Có thể gọi đây là một tài khoản ngân hàng và user dùng nó đăng nhập hay kết nối vào hệ thống. Khi thực hiện giao dịch, hệ thống sẽ gọi đến và yêu cầu xác nhận như bình thường mọi người xác nhận giao dịch trên momo hay các ví điện tử.
Xác nhận ở đây là kiểu bạn trao quyền để thực hiện một lệnh gì đó, và việc bạn trao quyền như này sẽ được dữ liệu blockchain lưu trữ lại.
Ngoài việc xác nhận giao dịch (có tiền) thì còn xác nhận dạng những giao dịch không có tiền kiểu như xác nhận bạn đồng ý làm một việc gì đó.
Social task system
Ở đây có thể là một hệ thống bên thứ 3 hoặc tự xây dùng để hỗ trợ việc làm tasks của người dùng.
Ví dụ như 1 tài khoản họ follow twitter, thả tym, tweet, đọc bài facebook, …. và được hệ thống social này ghi lại đã hoàn thành những công việc này, trả dữ liệu về cho hệ thống Launchpad để ghi nhận, từ đó có thể có những điều kiện phù hợp để xét whitelist.
Ngoài ra có thể thiết kế whitelist manual để làm riêng biệt hỗ trợ cho việc truyền thông hay activity trong cộng đồng của dự án. Và thêm danh sách này trước thời điểm cho phép swap tokens.
Staking system
Staking system là một hệ thống hoạt động để user có thể stake token của dự án vào, và từ những dữ liệu stake đó + mechanism → Chọn ra người được whitelist.
Nói chung chỗ này tuỳ thuộc vào mechanism của từng launchpad riêng, có thể dựa vào dữ liệu staking, hay phải hold token trong ví, hay là có volume giao dịch hay 1 số điều kiện khác, tuỳ mà điều chỉnh theo mong muốn từ chủ launchpad. |
Tính năng thường gặp
Dựa theo model overview, cơ chế cơ bản của Token Launchpad, mình có thể đưa ra một số tính năng thường gặp như sau.
Trên trang admin
Tính năng
Giải thích/vì sao cần?
Đăng nhập/Đăng xuất
Đăng nhập vào hệ thống/ đăng xuất hệ thống
Thường các dự án mình làm là đăng nhập bằng wallet luôn thay vì đăng nhập bằng user name/password – vì thường các pool muốn được thay đổi hay tạo cần một wallet xác nhận, confirm cũng như được quyền thao tác. Mức độ quan trọng: Cao
Phân quyền
Phân quyền theo cơ chế dự án, thường phân ra super admin và các managers để quản lý từng nhóm project owners/pools.
Cần thì phát triển phân quyền lớn hơn cho các team kế toán, vận hành, phân tích dữ liệu, … Mức độ quan trọng: Trung bình (này có thể set cứng cũng được)
Danh sách pool
Hiển thị các pools Mức độ quan trọng: Cao
Tạo/chỉnh sửa/Cancel pool
Tạo pool và cài đặt thông số pool
Chỉnh sửa pool – thường bị hạn chế vì dữ liệu của pool thường là on-chain và được hoạt động bởi smart contract
Cancel pool nhằm huỷ pool đang hoạt động, và để làm tính năng này nên chú ý cơ chế roll back để trả tiền về lại cho nhà đầu tư (nếu đã swap) và ai trả phí/ multiple sender. Mức độ quan trọng: Cao
Whitelist/whitelist manual
Công cụ hỗ trợ quản lý whitelist/manual whitelist Mức độ quan trọng: TB Cao (giờ đa số đều áp dụng whitelist cho launchpad hết rồi, nên cơ chế này khá quan trọng)
Withdraw
Cơ chế rút tiền từ pool về sau khi thực hiện xong giai đoạn launchpad của một pool. Hoặc rút tiền ngang về khi pool bị cancel. Có thể kết hợp cơ chế commission, fee giữa chủ Launchpad và project owner.
Thường sẽ cấu hình ai sẽ là chủ pool và ai là project owner để việc rút tiền được thực hiện đúng người. Và dữ liệu này khó thay đổi vì đã đẩy vào pool config. Mức độ quan trọng: Cao
Profit report
Bảng report để xem lợi nhuận, chi phí các kiểu… Mức độ quan trọng: Trung bình/Thấp
Trên trang user interface
Tính năng
Giải thích/vì sao cần?
Đăng nhập/connect wallet
Giúp user có thể đăng nhập hoặc connect wallet vào dự án để khi thực hiện lệnh hay tham gia pool thì sẽ lấy tài khoản/wallet đó join pool/tham gia pool Mức độ quan trọng: Cao
Thông báo/notification
Giúp user nhận thông tin về dự án, quản bá dự án Mức độ quan trọng: Trung bình
Pool
Danh sách pool detail, cơ chế sort/filter và có thể xem chi tiết từng pool
Mỗi pool thì có cơ chế có thể khác nhau nhưng cần có bước swap và claim tokens – do đó thường trong pool detail nêu rõ thông tin ngày giờ swap, claim, tỉ lệ swap,… Mức độ quan trọng: Cao
Active pool
Active thì pool mới hiển thị và user có thể swap được – nhằm mục đích tránh tạo pool bị lỗi cũng như trong thời gian chờ để launch thì chưa active ra – kiểu giống giống như draft/ chưa publish post Mức độ quan trọng: Cao/trung bình
Cancel pool
Pool đang hoạt động, có sự cố có thể huỷ pool ngay lập tức hoặc là gọi vốn không đủ Có thể phát triển tính năng hide pool để hide tạm thời để điều chỉnh cho phù hợp và hiển thị trở lại. Mức độ quan trọng: Cao
Max buy
Hạn chế user buy trong FCFS ⇒ Mua nhiều thì nắm tỉ lệ token cao ⇒ dễ điều phối dự án. Mức độ quan trọng: Cao
Joined pool
Danh sách các pool đã tham gia, history các kiểu – tại đây user có thể track lại đã tham gia cái nào, và từng bước ra sao, đã chi bao nhiêu tiền, lời lỗ trên dự án đó như thế nào Mức độ quan trọng: Trung bình
Lottery
Cơ chế đăng ký tham gia (có thể có điều kiện) và từ đó chạy raffle để chọn ra những bạn được whitelist Mức độ quan trọng: Tuỳ dự án – trung bình
Whitelist manual
Cơ chế nạp một danh sách đặc biệt vào pool một cách manual để trở thành whitelist
Thường là dự án muốn một số thành viên trong dự án/đối tác/hỗ trợ việc marketing thì sẽ có một danh sách đặc biệt Mức độ quan trọng: Tuỳ dự án – Trung bình cao
Guarantee Whitelist
Cơ chế những người được whitelist sẽ có chắc chắn một slot để swap token trong một khoản thời gian nhất định, người khác mua trước thì mình vẫn có phần.
Mức độ quan trọng: Tuỳ dự án – caoThường Guarantee whitelist sẽ có đi kèm với FCFS – để tránh trường hợp những người trong guarantee họ không mua hết → vẫn còn cho người khác mua
Hoặc kết hợp với FCFS whitelist tuỳ theo cơ chế nhất định do chủ sản phẩm đưa ra.Guarantee cũng có 2 loại:
– Một là chỉ đảm bảo slot trước, user có tiền mua hay không, hoặc mua bao nhiêu đó thì tuỳ
– Một là user phải bị lock một số tiền trước (kiểu như trả trước/hoặc bị tạm giữ trước) để user đó tới giờ mua sẽ swap đúng số slot đã đặt ⇒ Lúc này thì sẽ không có dư token sau vòng guarantee sale.
FCFS Whitelist
Cơ chế những người được whitelist sẽ được quyền mua trong một khoảng thời gian nhất định, nhưng không cam kết sẽ còn phần để mua – ai trong danh sách whitelist tới mua/swap trước thì được trước, ai tới sau mất phần thì chịu. Mức độ quan trọng: Tuỳ dự án – cao
FCFS
Cơ chế bất kỳ ai (nhưng cũng có thể có điều kiện như phải KYC hoặc có nắm giữ một đồng token nào đó) tham gia swap token – ai tới trước thì có phần trước, ai tới sau mất phần ráng chịu. Mức độ quan trọng: Tuỳ dự án – cao
Vesting
Như mô tả ở cách hiểu vesting ở phần định nghĩa trên, thường sẽ hiển thị chi tiết kế hoạch vesting của những người swap token, và cơ chế giúp user claim token theo từng giai đoạn đó – có thể tự động gửi tới user, hoặc user phải vô claim, hoặc chủ dự án gửi tay
Thường kết hợp với cơ chế locktoken Mức độ quan trọng: Tuỳ dự án – cao
CCY
Hỗ trợ nhiều tiền tệ trên cùng một chain, đôi lúc là hỗ trợ multi chain/multi CCYs
Ví dụ: Trên chain BNB – Thường được raise với BNB và BUSD, hoặc support cả USDT. Mức độ quan trọng: Tuỳ dự án – cao
KYC
Định danh khách hàng
– Người tham gia swap/investor
– Chủ dự ánTính năng này cũng tuỳ định nghĩa mỗi dự án launchpad khác nhau mà thiết kế cho phù hợp. Mình thấy KYC này hay sài của một bên thứ 3 nào đó thay vì bên Launchpad tự thiết kế riêng. Mức độ quan trọng: Trung bình
Tự động listing DEX
Sau khi xong vòng swap, thì có thể chủ động list lên một sàn DEX nào đó theo công thức đã định sẵn và thời gian định sẵn. Mức độ quan trọng: Thấp (Có thể làm tay)
Cơ chế thu phí user
User swap phải trả phí hoặc làm một việc gì đó phải trả phí cho launchpad – cơ chế này rất rộng tuỳ thuộc vào đội ngũ BD rất nhiều, từ đó tích hợp tương ứng với hệ thống Launchpad Mức độ quan trọng: Tuỳ dự án – trung bình/thấp
Cơ chế thu phí dự án
Dự án phải trả một lượng phí cho launchpad và phí này có thể được tích hợp vào hệ thống hoặc làm manual và quản lý bên ngoài hệ thống cũng được. Mức độ quan trọng: Tuỳ dự án – trung bình/thấp
Leaderboard
Tuỳ dự án mà định nghĩa các bảng top khác nhau như top pool bán nhanh nhất, top pool thành công nhất, hoặc top user tham gia nhiều nhất, volume nhiều nhất…. Mức độ quan trọng: Thấp
Discount mechanism
Tính năng giúp cho việc bán giá thấp hơn/giảm giá cho một số lượng user nhất định trong một khoản thời gian nhất định Mức độ quan trọng: Trung bình thấp
Anti-bot
Cơ chế giúp cho việc né bot mua tokens hay chiếm lĩnh thị phần =))
Này cũng tuỳ dự án – thường nếu tích hợp KYC vào thì sẽ né dễ hơn Mức độ quan trọng: Trung bình thấp
Hệ thống đi kèm
Các hệ thống hay tính năng đi kèm theo cho một Token Launchpad
Staking – giúp user stake token
DEX – hỗ trợ việc listing
Bounty/Quest – Tặng quà, vật phẩm khi đạt được một số yêu cầu hoặc chạm được volume từ Token Launchpad, hoặc ngược lại nhận được quyền whitelist cho một số dự án từ bounty /quest system
Máy tạo token (Token Machine) – hệ thống tạo token tự động theo một cơ chế nhất định, hoặc có thể cho phép người dùng tự đặt logic cho cơ chế của token – mình hay gọi là studio.
User Identity, profile – Hệ thống quản lý user hoặc định danh user ngoài ra còn hiển thị profile user, achievement về tham gia Token Launchpad, tham gia Defi, Degen.
KYC – Hệ thống hỗ trợ việc định danh khách hàng/project owner, giúp cho dự án an toàn hơn, không bị thao tám dự án dễ dàng.
Safu – công cụ đo dự an toàn của dự án
Research page – Trang phân tích chi tiết về dự án, chia sẻ thông tin kiến thức hay nhận định về dự án – giúp những tay mơ hay những kẻ đã hiểu biết – biết thêm về dự án
Vesting – hệ thống có thể hỗ trợ việc vesting
Multisig wallet – Dạng đa chữ ký – hiện nay có nhiều đội ngũ với các thành viên được kết hợp ngẫu nhiên/gặp nhau trực tuyến làm cho việc trust nhau không cao, thậm chí là anh em làm việc lâu năm cùng xây một dự án. Tránh việc một thành viên trong dự án tự quyết định hay bán token của họ, làm ảnh hưởng tới dự án – nên công cụ giúp việc xử lý việc ký đồng thuận để xử lý một việc gì đó, đơn giản như việc bán token thì cần 3/4 người/hoặc thiết bị cùng ký thì mới thực hiện được. Này có thể tích hợp vào Token Launchpad để việc đảm bảo team dự án có thành viên tự chủ động bán tháo.
Một số lưu ý khi làm Token Launchpad
Các bạn đọc thêm bài về lưu ý khi làm Token Launchpad ở đây nhé
Xây dựng một Token Launchpad, phải có một số hiểu biết về thị trường, trải nghiệm và từ đó rút ra những bài học hay ho để áp dụng vào dự án của bản thân.
Cơ chế hoạt động của Token Launchpad thật ra dễ hơn rất nhiều hệ thống ở thị trường web2, do đó khi nắm chắc kiến thức hệ thống và phân tích thì trở thành một Blockchain Business Analyst khá là dễ
On-chain thực tế cũng là một bộ server và database
Các kiến thức ở trên có phần nào sẽ giúp các bạn hiểu rõ thêm một ứng dụng Dapps hoạt động như nào, và các thành phần của nó.
Một hệ thống thường kết hợp với nhiều hệ thống bên thứ 3 để hoạt động được đầy đủ.
Mình cũng hơi bận nên viết bài đôi lúc lủng củng về câu cú, cách viết nên các bạn thông cảm nhé. Khi có thời gian rãnh mình sẽ viết thêm. Hi vọng qua bài viết trên sẽ giúp cho các bạn hiểu biết thêm về lĩnh vực Blockchain BA.