Loading...
Blockchain Business Analyst

Thời gian rồi mình có tìm hiểu để xây dựng các dự án liên quan đến blockchain, và mình cũng đã chìm đắm gần hai năm trong nó rồi. Hôm nay lại rãnh rỗi chia sẻ một số kiến thức về những thứ mình làm đến anh em, cũng như giúp anh em có thêm kiếm thức về Blockchain Business Analyst.

Chủ đề hôm nay là “Token Launchpad có những tính năng gì?”, và tính năng nào quan trọng để từ đó anh em nào vô tình tìm thấy bài viết này có thể rút ngắn được thời gian nghiên cứu và có thể tham khảo để áp dụng cho dự án của các bạn.

Trên thị trường blockchain ngày nay có rất nhiều launchpad, mình tìm hiểu và có những ngày canh kèo để mua launchpad hi vọng có kèo ngon x10 x20 x100. Nên cũng tự hiểu được nỗi niềm của anh em người dùng, từ đó rút ra kinh nghiệm cũng như để build những sản phẩm tương tự.

Trước hết mình sẽ giải thích một số thuật ngữ để anh em biết về launchpad và blockchain nhé.

Các bạn xem bài về các thuật ngữ mình hay dùng khi xây dựng token launchpad ở link dưới nhé

Đọc thêm  Blockchain Business Analyst - Thuật ngữ thường dùng khi xây dựng Token Launchpad

Cơ chế của Token Launchpad (Ở đây là IDO Launchpad) như thế nào?

Cơ chế token launchpad - blockchain business analyst
Cơ chế token launchpad

Cơ chế mô tả ở đây chỉ là một cơ chế chung chung cho token launchpad (IDOs), tuỳ thuộc vào cách hoạt động, mô hình của mỗi dự án khác nhau mà có thể sẽ có sự thay đổi.

Đọc thêm  Khoá học nghiệp vụ Blockchain cho Business Analyst
Bước Mô tả
Khởi tạo dự án Thường các đội ngũ phát triển dự án trên blockchain sẽ có ý tưởng, và xây dựng dự án trên blockchain. Tại thời điểm này họ sẽ xây dựng các Dapp/Business cho riêng họ. Và họ quyết định phát hành tokens.
Tạo token Bên dự án họ sẽ xây dựng và tạo ra tokens trên blockchain.

Bước tạo tokens có thể đội ngũ họ tự xây dựng smart contract riêng theo cơ chế của dự án, hoặc có thể sử dụng một số công cụ để tạo tokens với cơ chế có sẵn.

Liên hệ launchpad Bên dự án muốn thực hiện gọi vốn sẽ liên hệ các bên launchpad để được phép đăng bán/gọi vốn/public sale trên các kênh launchpad đó.
Bước này có thể thực hiện từ sớm trước khi tạo token
Tạo pool trên token launchpad Khi 2 bên đã thoả thuận, thì bên launchpad sẽ tạo pool, đặt các dữ liệu như thông tin dự án, thông tin vesting, hệ thống quản lý vesting, số lượng gọi vốn (softcap, hardcap), ngày xuất hiện trên trang chủ – trong danh sách pool, ngày chấp nhận whitelist, ngày thông báo kết quả whitelist, ngày cho phép swap, các giai đoạn swap, ngày kết thúc mua bán, điều kiện kết thúc mua, ngày được phép claim tokens về ví (theo vesting rule), danh sách đặc biệt, …. rất nhiều thông tin khác nhau tuỳ thuộc vào cơ chế hoạt động của dự án launchpad.
Chuyển tokens từ chủ sở hữu/đội ngũ dự án lên pool Vì là thường các dự án launchpad sẽ viết smart contract để thực hiện các lệnh mua token theo cơ chế đã đặt ra, và được audit nên pool trên smart contract khá an toàn, và cũng nhờ pool này mà người dùng có thể chủ động swap token và lệnh sẽ được thực hiện thông qua blockchain vô cùng minh bạch, do đó chuyển tokens lên pool giống như mình mang hàng của mình bày ra chợ bán, đợi tới ngày được phép bán thì người mua tới mua trên chợ một cách tự động.

Blockchain Business Analyst
Pool như một Sạp cá

Và tuỳ cơ chế mà có thể chính đội ngũ launchpad cũng không thể rút tokens về được.

Thực hiện luồng whitelist/social tasks Thường thì whitelist sẽ giúp cho một số lượng người chơi/nhà đầu tư được quyền mua tokens hoặc được quyền ưu tiên mua tokens, do đó sẽ có nhiều phương pháp để làm whitelist, ví dụ như:

  • Cho chia sẻ, like, follow bài viết trên các trang mạng xã hội.
  • Cho đi staking đạt được một số rules để có quyền whitelist
  • Tham gia các activity của dự án Whitelist có thể hiểu như một cái vé hoặc một danh sách đặt biệt được thêm vào trong rules của pool và từ đó pool sẽ tự động nhận dạng và cho phép người trong danh sách whitelist được thực hiện giao dịch hoặc có thể là discount.

Ngoài ra có thể tham gia dạng lottery nữa, sau khi có vé bạn cần phải bước qua bước lottery để được nằm trong số những người may mắn trở thành whitelist.

Nếu users được quyền swap token Nếu pool đó có whitelist thì xét điều kiện whitelist để users/investors được mua
Nếu pool có yêu cầu KYC thì cũng xét thêm điều kiện KYC
Nếu pool không yêu cầu whitelist thì có thể bán dạng public không qua whitelist
Nếu pool có discount hoặc điều kiện đặc biệt như nắm giữ token để có quyền mua thì cũng xét để users được phép swap
Claim tokens Thường sau khi swap tokens, tokens không được chuyển ngay tới ví của users/investors mà sẽ đợi đến thời gian claim, user có thể vào và nhấn nút để nhận tokens.
Và giờ đa số các dự án uy tín luôn có cơ chế vesting, thì tuỳ thuộc vào đó mà launchpad cũng có thể có cơ chế vesting và áp dụng cho pool, và phân phát lượng tokens đã swap thành từng đợt claim khác nhau
List DEX Tuỳ thuộc vào dự án launchpad khác nhau mà cơ chế này tự động hoặc làm tay.
Nhưng mình thấy mấy dự án launchpad xịn xịn hay tự động lắm, xét giờ sau khi xong bước swap là cho tự động list lên DEX luôn.
Rút tiền về túi chủ dự án Sau khi launchpad xong, có thể chỉ cần xong bước swap thôi, là chủ dự án có thể rút tiền về túi để có tiền phục vụ cho các công đoạn phát triển dự án như marketing, trả lương nhân viên, shill, duy trì dự án, ….
Tiền add vào LP trong DEX (hoặc nếu có cơ chế list DEX tự động) thì tiền LP sẽ tự động trừ ra và chủ dự án không thể rút về, mà hệ thống sẽ tự động add LP sau khi lệnh được kích hoạt.
Tiền sẽ được rút từ pool contract address về ví của nhà đầu tư hoặc ví tạo pool, tuỳ cơ chế được định nghĩa.
Cancel Các pool không phải cứ tạo ra là lúc nào cũng thành công, mà sẽ có những trường hợp pool bị cancel. Do đó sẽ có các rule hỗ trợ việc cancel pool, và cho phép chủ dự án rút tiền về, cũng như hoàn tiền về cho nhà đầu tư nếu nhà đầu tư đã swap tokens (thường bước cancel sẽ nằm trước bước claim tokens, hoặc có thì phải thực hiện tay sau đó vì không biết tokens về tay investors thì sẽ di chuyển đi đâu rồi)

  • ví dụ pool không đạt được soft-cap (cancel tự động)
  • dự án thay đổi kế hoạch
  • pool cài đặt sai (thường có một số thông tin cấu hình mà sai, khi đã đưa vào pool có thể không thay đổi được)

Model overview

Blockchain Business Analyst
Token launchpad Model Overview

 

Thành phần Mô tả
Interface/UI Là giao diện hiển thị (thường là trên Dapp), giúp cho người dùng giao tiếp/kết nối với hệ thống như đăng nhập, kết nối ví, đăng ký tham gia launchpad, xem thông tin dự án, swap tokens, claim tokens, …
Server Là layer logic, giúp tiếp nhận thông tin từ interface, xử lý logic, kết nối với tầng database offchain, smart contract, và các bên thứ 3 khác.
Phần logic của app sẽ nằm tại đây.
Database (off chain) Là nơi lưu trữ dữ liệu offchain của dự án.
Khi bạn tham gia các dự án blockchain và đủ hiểu thì bạn sẽ quen với việc dữ liệu nào nên nằm ở database offchain và dữ liệu nào nên trên on-chain.
Smart contract Smart contract cũng tương tự như Server, nhưng tầng này bộ giao thức xử lý các điều khoản trên on-chain
Đôi lúc chúng ta có thể chỉ cần gọi lệnh trên smart contract trực tiếp (thông qua explorer như bnbscan, solscan, etherscan,…) mà không cần thông qua server để thực hiện các bước như tham gia pool, swap tokens, claim tokens,…
Blockchain Tầng lưu trữ dữ liệu on-chain, tranx.
Admin system Admin system là một hệ thống gồm Interface và server riêng
  Nhằm mục đích quản trị hệ thống, tạo pool, chỉnh sửa thông tin pool (nếu có), cài đặt các cấu hình trên dự án, quản trị về profit, tiền đầu vào – ra, ….
Cấu hình này có thể vừa cấu hình dữ liệu on-chain và off-chain.
Wallet provider/user account system Có thể gọi đây là một tài khoản ngân hàng và user dùng nó đăng nhập hay kết nối vào hệ thống. Khi thực hiện giao dịch, hệ thống sẽ gọi đến và yêu cầu xác nhận như bình thường mọi người xác nhận giao dịch trên momo hay các ví điện tử.
Xác nhận ở đây là kiểu bạn trao quyền để thực hiện một lệnh gì đó, và việc bạn trao quyền như này sẽ được dữ liệu blockchain lưu trữ lại.
Ngoài việc xác nhận giao dịch (có tiền) thì còn xác nhận dạng những giao dịch không có tiền kiểu như xác nhận bạn đồng ý làm một việc gì đó.
Social task system Ở đây có thể là một hệ thống bên thứ 3 hoặc tự xây dùng để hỗ trợ việc làm tasks của người dùng.
Ví dụ như 1 tài khoản họ follow twitter, thả tym, tweet, đọc bài facebook, …. và được hệ thống social này ghi lại đã hoàn thành những công việc này, trả dữ liệu về cho hệ thống Launchpad để ghi nhận, từ đó có thể có những điều kiện phù hợp để xét whitelist.
Ngoài ra có thể thiết kế whitelist manual để làm riêng biệt hỗ trợ cho việc truyền thông hay activity trong cộng đồng của dự án. Và thêm danh sách này trước thời điểm cho phép swap tokens.
Staking system Staking system là một hệ thống hoạt động để user có thể stake token của dự án vào, và từ những dữ liệu stake đó + mechanism → Chọn ra người được whitelist.
Nói chung chỗ này tuỳ thuộc vào mechanism của từng launchpad riêng, có thể dựa vào dữ liệu staking, hay phải hold token trong ví, hay là có volume giao dịch hay 1 số điều kiện khác, tuỳ mà điều chỉnh theo mong muốn từ chủ launchpad. |

Tính năng thường gặp

Dựa theo model overview, cơ chế cơ bản của Token Launchpad, mình có thể đưa ra một số tính năng thường gặp như sau.

Trên trang admin

Tính năng Giải thích/vì sao cần?
Đăng nhập/Đăng xuất Đăng nhập vào hệ thống/ đăng xuất hệ thống
Thường các dự án mình làm là đăng nhập bằng wallet luôn thay vì đăng nhập bằng user name/password – vì thường các pool muốn được thay đổi hay tạo cần một wallet xác nhận, confirm cũng như được quyền thao tác.
Mức độ quan trọng: Cao
Phân quyền Phân quyền theo cơ chế dự án, thường phân ra super admin và các managers để quản lý từng nhóm project owners/pools.
Cần thì phát triển phân quyền lớn hơn cho các team kế toán, vận hành, phân tích dữ liệu, …
Mức độ quan trọng: Trung bình (này có thể set cứng cũng được)
Danh sách pool Hiển thị các pools
Mức độ quan trọng: Cao
Tạo/chỉnh sửa/Cancel pool Tạo pool và cài đặt thông số pool
Chỉnh sửa pool – thường bị hạn chế vì dữ liệu của pool thường là on-chain và được hoạt động bởi smart contract
Cancel pool nhằm huỷ pool đang hoạt động, và để làm tính năng này nên chú ý cơ chế roll back để trả tiền về lại cho nhà đầu tư (nếu đã swap) và ai trả phí/ multiple sender.
Mức độ quan trọng: Cao
Whitelist/whitelist manual Công cụ hỗ trợ quản lý whitelist/manual whitelist
Mức độ quan trọng: TB Cao (giờ đa số đều áp dụng whitelist cho launchpad hết rồi, nên cơ chế này khá quan trọng)
Withdraw Cơ chế rút tiền từ pool về sau khi thực hiện xong giai đoạn launchpad của một pool. Hoặc rút tiền ngang về khi pool bị cancel. Có thể kết hợp cơ chế commission, fee giữa chủ Launchpad và project owner.
Thường sẽ cấu hình ai sẽ là chủ pool và ai là project owner để việc rút tiền được thực hiện đúng người. Và dữ liệu này khó thay đổi vì đã đẩy vào pool config.
Mức độ quan trọng: Cao
Profit report Bảng report để xem lợi nhuận, chi phí các kiểu…
Mức độ quan trọng: Trung bình/Thấp

Trên trang user interface

Tính năng Giải thích/vì sao cần?
Đăng nhập/connect wallet Giúp user có thể đăng nhập hoặc connect wallet vào dự án để khi thực hiện lệnh hay tham gia pool thì sẽ lấy tài khoản/wallet đó join pool/tham gia pool
Mức độ quan trọng: Cao
Thông báo/notification Giúp user nhận thông tin về dự án, quản bá dự án
Mức độ quan trọng: Trung bình
Pool Danh sách pool detail, cơ chế sort/filter và có thể xem chi tiết từng pool
Mỗi pool thì có cơ chế có thể khác nhau nhưng cần có bước swap và claim tokens – do đó thường trong pool detail nêu rõ thông tin ngày giờ swap, claim, tỉ lệ swap,…
Mức độ quan trọng: Cao
Active pool Active thì pool mới hiển thị và user có thể swap được – nhằm mục đích tránh tạo pool bị lỗi cũng như trong thời gian chờ để launch thì chưa active ra – kiểu giống giống như draft/ chưa publish post
Mức độ quan trọng: Cao/trung bình
Cancel pool Pool đang hoạt động, có sự cố có thể huỷ pool ngay lập tức hoặc là gọi vốn không đủ Có thể phát triển tính năng hide pool để hide tạm thời để điều chỉnh cho phù hợp và hiển thị trở lại.
Mức độ quan trọng: Cao
Max buy Hạn chế user buy trong FCFS ⇒ Mua nhiều thì nắm tỉ lệ token cao ⇒ dễ điều phối dự án.
Mức độ quan trọng: Cao
Joined pool Danh sách các pool đã tham gia, history các kiểu – tại đây user có thể track lại đã tham gia cái nào, và từng bước ra sao, đã chi bao nhiêu tiền, lời lỗ trên dự án đó như thế nào
Mức độ quan trọng: Trung bình
Lottery Cơ chế đăng ký tham gia (có thể có điều kiện) và từ đó chạy raffle để chọn ra những bạn được whitelist
Mức độ quan trọng: Tuỳ dự án – trung bình
Whitelist manual Cơ chế nạp một danh sách đặc biệt vào pool một cách manual để trở thành whitelist
Thường là dự án muốn một số thành viên trong dự án/đối tác/hỗ trợ việc marketing thì sẽ có một danh sách đặc biệt
Mức độ quan trọng: Tuỳ dự án – Trung bình cao
Guarantee Whitelist Cơ chế những người được whitelist sẽ có chắc chắn một slot để swap token trong một khoản thời gian nhất định, người khác mua trước thì mình vẫn có phần.
Mức độ quan trọng: Tuỳ dự án – caoThường Guarantee whitelist sẽ có đi kèm với FCFS – để tránh trường hợp những người trong guarantee họ không mua hết → vẫn còn cho người khác mua
Hoặc kết hợp với FCFS whitelist tuỳ theo cơ chế nhất định do chủ sản phẩm đưa ra.Guarantee cũng có 2 loại:
– Một là chỉ đảm bảo slot trước, user có tiền mua hay không, hoặc mua bao nhiêu đó thì tuỳ
– Một là user phải bị lock một số tiền trước (kiểu như trả trước/hoặc bị tạm giữ trước) để user đó tới giờ mua sẽ swap đúng số slot đã đặt ⇒ Lúc này thì sẽ không có dư token sau vòng guarantee sale.
FCFS Whitelist Cơ chế những người được whitelist sẽ được quyền mua trong một khoảng thời gian nhất định, nhưng không cam kết sẽ còn phần để mua – ai trong danh sách whitelist tới mua/swap trước thì được trước, ai tới sau mất phần thì chịu.
Mức độ quan trọng: Tuỳ dự án – cao
FCFS Cơ chế bất kỳ ai (nhưng cũng có thể có điều kiện như phải KYC hoặc có nắm giữ một đồng token nào đó) tham gia swap token – ai tới trước thì có phần trước, ai tới sau mất phần ráng chịu.
Mức độ quan trọng: Tuỳ dự án – cao
Vesting Như mô tả ở cách hiểu vesting ở phần định nghĩa trên, thường sẽ hiển thị chi tiết kế hoạch vesting của những người swap token, và cơ chế giúp user claim token theo từng giai đoạn đó – có thể tự động gửi tới user, hoặc user phải vô claim, hoặc chủ dự án gửi tay

Thường kết hợp với cơ chế locktoken
Mức độ quan trọng: Tuỳ dự án – cao

CCY Hỗ trợ nhiều tiền tệ trên cùng một chain, đôi lúc là hỗ trợ multi chain/multi CCYs
Ví dụ: Trên chain BNB – Thường được raise với BNB và BUSD, hoặc support cả USDT.
Mức độ quan trọng: Tuỳ dự án – cao
KYC Định danh khách hàng
– Người tham gia swap/investor
– Chủ dự ánTính năng này cũng tuỳ định nghĩa mỗi dự án launchpad khác nhau mà thiết kế cho phù hợp. Mình thấy KYC này hay sài của một bên thứ 3 nào đó thay vì bên Launchpad tự thiết kế riêng.
Mức độ quan trọng: Trung bình
Tự động listing DEX Sau khi xong vòng swap, thì có thể chủ động list lên một sàn DEX nào đó theo công thức đã định sẵn và thời gian định sẵn.
Mức độ quan trọng: Thấp (Có thể làm tay)
Cơ chế thu phí user User swap phải trả phí hoặc làm một việc gì đó phải trả phí cho launchpad – cơ chế này rất rộng tuỳ thuộc vào đội ngũ BD rất nhiều, từ đó tích hợp tương ứng với hệ thống Launchpad
Mức độ quan trọng: Tuỳ dự án – trung bình/thấp
Cơ chế thu phí dự án Dự án phải trả một lượng phí cho launchpad và phí này có thể được tích hợp vào hệ thống hoặc làm manual và quản lý bên ngoài hệ thống cũng được.
Mức độ quan trọng: Tuỳ dự án – trung bình/thấp
Leaderboard Tuỳ dự án mà định nghĩa các bảng top khác nhau như top pool bán nhanh nhất, top pool thành công nhất, hoặc top user tham gia nhiều nhất, volume nhiều nhất….
Mức độ quan trọng: Thấp
Discount mechanism Tính năng giúp cho việc bán giá thấp hơn/giảm giá cho một số lượng user nhất định trong một khoản thời gian nhất định
Mức độ quan trọng: Trung bình thấp
Anti-bot Cơ chế giúp cho việc né bot mua tokens hay chiếm lĩnh thị phần =))
Này cũng tuỳ dự án – thường nếu tích hợp KYC vào thì sẽ né dễ hơn
Mức độ quan trọng: Trung bình thấp

Hệ thống đi kèm

Các hệ thống hay tính năng đi kèm theo cho một Token Launchpad

  • Staking – giúp user stake token
  • DEX – hỗ trợ việc listing
  • Bounty/Quest – Tặng quà, vật phẩm khi đạt được một số yêu cầu hoặc chạm được volume từ Token Launchpad, hoặc ngược lại nhận được quyền whitelist cho một số dự án từ bounty /quest system
  • Máy tạo token (Token Machine) – hệ thống tạo token tự động theo một cơ chế nhất định, hoặc có thể cho phép người dùng tự đặt logic cho cơ chế của token – mình hay gọi là studio.
  • User Identity, profile – Hệ thống quản lý user hoặc định danh user ngoài ra còn hiển thị profile user, achievement về tham gia Token Launchpad, tham gia Defi, Degen.
  • KYC – Hệ thống hỗ trợ việc định danh khách hàng/project owner, giúp cho dự án an toàn hơn, không bị thao tám dự án dễ dàng.
  • Safu – công cụ đo dự an toàn của dự án
  • Research page – Trang phân tích chi tiết về dự án, chia sẻ thông tin kiến thức hay nhận định về dự án – giúp những tay mơ hay những kẻ đã hiểu biết – biết thêm về dự án
  • Vesting – hệ thống có thể hỗ trợ việc vesting
  • Multisig wallet – Dạng đa chữ ký – hiện nay có nhiều đội ngũ với các thành viên được kết hợp ngẫu nhiên/gặp nhau trực tuyến làm cho việc trust nhau không cao, thậm chí là anh em làm việc lâu năm cùng xây một dự án. Tránh việc một thành viên trong dự án tự quyết định hay bán token của họ, làm ảnh hưởng tới dự án – nên công cụ giúp việc xử lý việc ký đồng thuận để xử lý một việc gì đó, đơn giản như việc bán token thì cần 3/4 người/hoặc thiết bị cùng ký thì mới thực hiện được. Này có thể tích hợp vào Token Launchpad để việc đảm bảo team dự án có thành viên tự chủ động bán tháo.

Một số lưu ý khi làm Token Launchpad

Các bạn đọc thêm bài về lưu ý khi làm Token Launchpad ở đây nhé

Đọc thêm  Blockchain Business Analyst - Một số lưu ý khi làm Token Launchpad

Kết bài:

  • Xây dựng một Token Launchpad, phải có một số hiểu biết về thị trường, trải nghiệm và từ đó rút ra những bài học hay ho để áp dụng vào dự án của bản thân.
  • Cơ chế hoạt động của Token Launchpad thật ra dễ hơn rất nhiều hệ thống ở thị trường web2, do đó khi nắm chắc kiến thức hệ thống và phân tích thì trở thành một Blockchain Business Analyst khá là dễ
  • On-chain thực tế cũng là một bộ server và database
  • Các kiến thức ở trên có phần nào sẽ giúp các bạn hiểu rõ thêm một ứng dụng Dapps hoạt động như nào, và các thành phần của nó.
  • Một hệ thống thường kết hợp với nhiều hệ thống bên thứ 3 để hoạt động được đầy đủ.
  • Mình cũng hơi bận nên viết bài đôi lúc lủng củng về câu cú, cách viết nên các bạn thông cảm nhé. Khi có thời gian rãnh mình sẽ viết thêm. Hi vọng qua bài viết trên sẽ giúp cho các bạn hiểu biết thêm về lĩnh vực Blockchain BA.
Blockchain Business Analyst

Dưới đây là một số thuật ngữ mà mình hay sài cũng như nói chuyện với các bên khi xây dựng một token launchpad.

Launchpad

Thường được đi kèm với hình ảnh tên lửa được phóng lên bầu trời, với ý nghĩa là một nơi bệ phóng Token giúp cho các dự án dễ tiếp cận với nhà đầu tư, hay còn gọi là gọi vốn đầu tư dựa theo lượng users của công cụ launchpad đó hoặc ngược lại.

Vì là bệ phóng nên Launchpad có nhiều loại như ICO – Initial Coin Offering (Lần đầu phát hành token/coin), IDO – Initial Dex Offering – (Lần đầu phát hành token trên sàn DEX), IEO – Initial Exchange Offering (Lần đầu chào bán token trên sàn giao dịch crypto), IGO – Initial Gaming Offering (Lần đầu chào bán/phát hành NFTs/Mystery Boxes/Token liên quan đến GameFi), INO – Initial NFT Offering (Lần đầu phát hành NFT)

Token & Coin

Bạn tham khảo thêm nhiều bài viết để hiểu rõ hơn nhé. Để tránh mình mô tả ngắn gây hiểu sai lệch về 2 khái niệm này. Các từ khoá liên quan: Tiền điện tử, Crypto, Tiền mã hoá, …

White paper

Là một tài liệu để trình bày ý tưởng, kế hoạch phát triển dự án, kiến trúc hệ thống, phân chia token, dự báo tăng trưởng, … Nhằm mục đích chia sẻ minh bạch thông tin về dự án đến nhà đầu tư.

DYOR

Do your own research – bạn tự nghiên cứu về dự án để biết rằng dự án đó tốt không? Những người đi shill dự án chỉ là chia sẻ thông tin – họ không chịu trách nhiệm gì về việc đầu tư của bạn

ROI

Return On Investment – tỷ suất hoàn vốn, là chỉ số đo lường những khoản thu được so với chi phí bỏ ra (thường ở đây là tiền và thời gian).

Ví dụ bạn đầu tư 100$ và sau 1 năm bạn bán ra 500$ ⇒ ROI = ((500$-100$)/100$)*100% = 400%

KYC

Know your customer = quy trình xác minh danh tính của người dùng hoặc chủ dự án. Nhằm biết được người chủ dự án hoặc người tham gia là người thật.

Staking

Staking được hiểu là việc mang một lượng coins/tokens nhất định khoá lại để nhận được một lượng phần thưởng nhất định.

Ngoài ra bạn có thể tìm hiểu thêm Proof of Stake để rõ thêm nhé.

Smart Contract

Là bộ giao thức tự động thực hiện những điều khoản/thoả thuận giữa các bên dựa trên công nghệ blockchain.

Thường là smart contract sẽ được viết code và xử lý các logic mà được ví như những điều khoản trong hợp đồng.

Nhưng vì hợp đồng thường cũng có lỗ hỗng → có thể điều chỉnh hợp đồng cho phù hợp, nên smart contract cũng có upgradable.

Blockchain

Blockchain thì đóng vai trò như một bộ database phi tập trung, lưu trữ thông tin theo từng khối (block) và được liên kết với nhau bằng mã hoá, cứ theo thời gian thì các block này càng dài tạo thành một chuỗi (chain)

Vì là phi tập trung nên dữ liệu được nằm phân tán ở nhiều máy tính khác nhau, và các thông tin được liên kết với nhau và không thể phá vỡ nên thông tin cũng không thể bị thay đổi dưới bất cứ hình thức nào.

Đọc thêm  Khoá học nghiệp vụ Blockchain cho Business Analyst

Chain

Từ này mình hay sài để chỉ các công nghệ blockchain/nền tảng khác nhau.

Ví dụ như Binance Chain, Etherium Chain, Solana Chain ⇒ Multi chain là đa chuỗi/đa nền tảng khác nhau.

Off-chain

Là các giao dịch xử lý và lưu trữ nằm ngoài blockchain

On-chain

Là các giao dịch xử lý và lưu trữ nằm trên blockchain

Audit

Là hành động kiểm tra code trên smart contract xem đã code tốt/có đảm bảo được bảo mật hay chưa? Nếu có lỗ hỗng bảo mật thì báo lại đội ngũ phát triển dự án điều chỉnh để tránh rủi ro về lỗi và hackers.

Một cái hay nữa là thường Audit giúp cho dự án uy tín hơn nhiều, và thu hút thêm nhà đầu tư.

Thường các dự án blockchain liên quan khá nhiều tới tài sản (coin/token) nên cần được audit cẩn thận bởi những đội ngũ có trình độ cao.

Nhưng không phải dự án nào audit rồi cũng an toàn 100% nha 😀

Pool

Mình định nghĩa từ này trong các launchpad mình tham gia, cũng như build.

Pool ở đây nghĩa là một nơi/một cái hồ/một contract address được sinh ra để chưa tokens/coins/NFTs/… từ đó dựa vào cơ chế xây dựng trên smart contract mà phân phối tokens sao cho phù hợp theo logic đã được định nghĩa.

Đôi lúc lại hiểu nó như một dự án launchpad.

Social task

Là các nhiệm vụ nhà đầu tư phải làm như chia sẻ lên facebook, theo dõi một bài viết, nhấn like, bình luận một bài viết, truy cập trang web,…

Mục đích tuỳ thuộc vào cơ chế hoạt động của dự án, có thể là để có quyền được tham gia launchpad của pool, hoặc có cơ hội, hoặc được quyền nhận miễn phí tokens,…

Whitelist

Kiểu như một danh sách các wallet hoặc một định danh nào đó đã được chọn lọc để có quyền tham gia một chương trình đặc biệt nào đó. Cụ thể ở đây là được quyền tham gia pool.

Tokenomics

= Token + economics: Thường là mô tả về cách token hoạt động trong nền kinh tế như: Tổng số lượng tung ra là bao nhiêu? vốn hoá như thế nào? phân bổ tokens ra sao? Các tiện ích gồm những gì?

FCFS

First Come First Served – ai đến trước thì được tham gia trước, thường là dành cho các pool được tham gia rộng rãi tới mọi người, và ai nhanh tay thì được tham gia trước.

Allocation

Sự phân bổ tokens, nhưng còn được hiểu là phần tokens được dành riêng cho một nhà đầu tư, một tổ chức đầu tư.

Ví dụ như cái bánh 10 phần chia cho 5 người, mỗi người 2 phần.

Thì 2 phần này là allocation của 1 người nào đó được chia.

Raffle

Là kiểu xổ số – quay ngẫu nhiên để chọn những người chiến thắng.

Vesting

Một nhà đầu tư nào đó tham gia để mua tokens, nhưng mà không phải được lấy toàn bộ token và ưng bán đi lúc nào thì bán. Mà phải được dự án giữ lại hoặc khoá lượng tokens đó lại, và chỉ được mở ra theo lộ trình nhất định. Quá trình này gọi là vesting → Nhằm tránh nhà đầu tư xả hàng hàng loạt hoặc thao túng thị trường → giúp cho dự án an toàn hơn, có thời gian để phát triển dự án.

DEX

Decentralized Exchange – là loại sàn giao dịch crypto phi tập trung. Thường mấy IDO Launchpad pool xong sẽ list trên DEX.

Lưu ý

Sẽ có những khái niệm trong blockchain mà bài viết này không thể mô tả hết được, bạn vui lòng tìm kiếm thêm trên google nhé.

Blockchain Business Analyst

Đây là một bài kèm theo của bài viết

Đọc thêm  Blockchain Business Analyst - Token Launchpad có những tính năng gì?

Một số lưu ý khi làm Token Launchpad

  • Upgradeable Smart Contract: Thường thì khi phát triển sẽ có đôi lúc cần update lại smart contract để cho phù hợp với nhu cầu BD, nên việc để smart contract ở upgradeable giúp cho việc thay đổi sau này, dĩ nhiên là thay đổi sẽ nên audit lại Mình bị dính một vụ để Smart Contract không thay đổi được – từ đó bó thay để chỉnh sửa khi mong muốn cập nhật.
  • Audit kỹ: Audit giúp cho smart contract an toàn, tránh bị hack – do đó nếu có chi phí/budget thì hãy đầu tư cho audit thật kỹ. Nhiều dự án đã bị hack rồi 😀
    Chưa kể cơ chế launchpad là pool nắm giữ token và tiền investors đã swap – nên tránh hack/đảm bảo security là yếu tố quan trọng hàng đầu.
    Một số bên Audit được biết đến trong thị trường Crypto:
Đọc thêm  Khoá học nghiệp vụ Blockchain cho Business Analyst

Chi phí trung bình/thấp:

    1. ContractChecker
    2. InterFi
    3. AnalytixAudit
    4. SpyWolf
    5. FreshCoins
    6. SafuAudit
    7. Audit Rate Tech
    8. BlockSAFU
    9. Tech Audit
    10. DAudit
    11. CFG Ninja
    12. Coinsult
    13. Cyberscope
    14. Kishield
    15. SolidProof
    16. Rug Free Coins
    17. Cracken
    18. TechRate – mình đã sử dụng
    19. Solidity Finance
    20. Asfalia

Chi phí cao:

  1. Certik – mình đã sử dụng
  2. Inspex – mình đã sử dụng
  3. SolidGroup
  4. HashEx
  5. Chainsulting
  6. QuillAudits
  7. FairyProof
  • Cơ chế nên định nghĩa đầy đủ từ ban đầu – định nghĩa rõ cơ chế ban đầu giúp cho tiết kiệm khá nhiều thời gian, chi phí để phát triển dự án. Thay đổi càng nhiều thì ảnh hưởng tới tiến độ và chi phí.
  • Có cơ chế Cancel pool – cơ chế này mình thấy cực kì quan trọng vì phía dự án đôi lúc sẽ có 1 bất trắc gì đó hoặc lỡ gọi vốn không đủ mình có thể thực hiện cancel pool ngay. Cơ chế này có thể làm manual hoặc tự động cancel và hoàn tiền cho user theo điều kiện.
  • Nên có tính năng whitelist manual – vì có một số trường hợp đặc biệt sẽ được mua token mà không cần thông qua các bước như user bình thường như partner, anh em trong dự án,…
  • Quan tâm đến cơ chế realtime database – việc cập nhật dữ liệu real time rất quan trọng, đôi lúc cập nhật chậm làm cho việc thực hiện swap token không suôn sẻ hoặc đang thấp được phép mua, nhấn vào thì mua không được…. nên cần suy nghĩ về cơ chế này để dữ liệu cập nhật được sớm nhất trên client/interface.
  • Hiển thị thông tin cơ bản chung chung ra ngoài – Việc tìm/săn dự án trên launchpad là chuyện của nhiều Degen hay làm, do đó nếu interface hỗ trợ show một số thông tin cơ bản nhưng mà quan trọng cho những tay săn, họ có thể xem từ vòng danh sách thay vì phải nhảy vào từng pool đọc chi tiết → Tay săn có thể lựa từ bên ngoài và xem chi tiết dự án nào đó nếu cần.
  • Cơ chế vesting nên hiển thị rõ ràng – Nhà đầu tư rất quan trọng việc vesting khi tham gia Launchpad, nên hiển thị thông tin Vesting càng rõ ràng càng tốt.
  • Dự án KYC phải đánh rõ để tăng độ trust ⇒ Do đó tích hợp tính năng KYC là một điều nên làm.
  • Hiển thị warning rõ ràng để người dùng biết tiền đi đâu rồi, khi nào tiền, token về, trao quyền cho ai/hệ thống nào, làm việc gì ? Vì hiện tại trên crypto khá nhạy cảm về tiền bạc, và cũng như sự thiếu hiểu biết của người sử dụng → Do đó càng rõ ràng chi tiết thì càng tốt. Dĩ nhiên là cần kết hợp các thông tin/dữ liệu này sao cho hợp lý tránh complex UX.
  • Decimals – là số dư đằng sau dấu phẩy, thường nó lại dính tới Decimals của tokens nữa, nên cần chú ý về điểm này khi làm tròn số.
  • Money flow: Dòng tiền trong dự án – khá liên quan đến cơ chế business – và suy nghĩ kỹ để thiết kế tiền chạy từ túi user sang túi của project owners/launchpad owners như thế nào cho phù hợp. Mình bị mắc phải lỗi này khi bị phụ thuộc vào một 3rd system quá nhiều – từ đó làm cho money flow bị lệch, khó quản lý – nên phải làm tiếp 1 ver để nâng cấp, làm tốn nhiều chi phí.

Lúc mình làm BA tại công ty, có rất nhiều bạn Business Analyst mới dùng Balsamiq hay hỏi mình tải ở đâu, rồi cách crack công cụ này :D, sẵn dịp mới mở lại vụ viết blog, nên chia sẻ anh em Balsamiq Mockup miễn phí (key) nha.

Nhưng trước hết mình phải biết được Balsamiq Mockup là công cụ gì cho anh em nào chưa biết nhé.

Balsamiq wireframe là gì?

Đây là một công cụ mà giúp xây dựng nên những giao diện web/app dưới dạng wireframe bằng cách kéo thả những widget đã được tạo sẵn. Giao diện thì bao dễ sài, dùng vài lần là sài dễ như ăn chơi. Anh em có thể tìm thêm khóa học của mình về Balsamiq để học nhé, hướng dẫn chi tiết từ A tới Z luôn.

Đọc thêm  Khóa học làm quen với Balsamiq Mockup 3 - Miễn phí

Trước kia khi mình dùng và hay kiểm tra trang web của Balsamiq thì tên của công cụ này là Balsamiq Mockup, nhưng hiện nay đã đổi qua tên mới là Balsamiq Wireframe.

Để hiểu hơn về Wireframe, mockup, sketch, prototype thì anh em đọc thêm bài này nhé:

Đây là giao diện của em Balsamiq

 

Balsamiq có 2 phiên bản, phiên bản desktop và cloud – và 2 phiên bản đều có trả phí. Nhưng trên các diễn đàn chia sẻ cách crack rất nhiều, riêng mình thì tìm được một số key từ một số diễn đàn và dùng thử, mình thấy rất tốt nên chia sẻ lại cho anh em sài phiên bản Desktop – Version Balsamiq Mockup 3.

Tải và cài đặt

Để sử dụng thì bạn tải balsamiq mockup 3 tại đây: https://balsamiq.com/wireframes/mockups3fordesktop/

 

 

Sau khi tải và cài đặt, bạn nhập key sau nhé:

1) Name: Flash
Serial: eNrzzU/OLi0odswsqnHLSSzOqDGoca7JKCkpsNLXLy8v1ytJTczVLUotKNFLzs8FAJHYETc=

2) Name: SoftVnn
eJzzzU/OLi0odswsqgnOTysJy8ursUQCNc41hjV+7q5+AClADYE=

3) Name: tuan.cse06 – SoftVnn
eJzzzU/OLi0odswsqikpTczTSy5ONTBT0FUIzk8rCc..q7FEAjXONYY1f u6ufgD21RF1

Cảm ơn anh em đã đọc bài viết của mình nhé, hi vọng bài viết này sẽ giúp cho anh em sài được Balsamiq miễn phí nha. Nếu yêu thích bài viết của mình thì lâu lâu ghé thăm blog của mình nhé. Cảm ơn ae 😀

Đọc thêm về cách chia sẻ wireframe/mockup đến khách hàng khi làm Business Analyst nhé

Đọc thêm  Balsamiq Wireframe miễn phí - công cụ cho Business Analyst
Review wireframe/mockup dễ hơn với tool Axure Cloud.”]

Giới thiệu

Mình là một user của Adobe XD, phải nói là cực kỳ thích sài ẻm. Bắt đầu sử dụng từ phiên bản Beta đầu tiên tên ”Adobe Experience Design CC” vào tháng 03/2016, và còn sài đến hiện tại với tên chính thức là Adobe XD.

Mình sài Adobe XD từ việc làm đồ án thời sinh viên, đến khi đi làm thì sài ẻm trong công việc hằng ngày, đặc biệt là với công việc Business Analyst. Và ngay cả những lúc làm freelancer với anh em cũng mang XD ra để thiết kế dạng product design cho các dự án của team. Và cái hay của Adobe XD là được sử dụng miễn phí với phiên bản Starter Plan.

Nên khi đi làm việc mình sử dụng quen và thích sài XD là một chuyện thường tình. Trong lúc làm dự án với anh em trong công ty, mọi người thì sài Axure, mình thì sài XD nên không đồng bộ được, nên mình lên chị google tìm cách đồng bộ các source từ 2 bên với nhau – chưa kịp tìm được cách đồng bộ source, thì vô tình mình lượm được mẹo review wireframe/mockup dễ hơn khi kết nối XD và Axure Cloud.

Lưu ý là bài viết này dành cho những bạn thích sài XD (miễn phí) và muốn sử dụng thêm mẹo này, thay vì sài những công cụ có sẵn như Figma (miễn phí và trả phí), Axure (trả phí),…hoặc chính bản gốc Axure XD Share (bị giới hạn cho phiên bản Starter)

Tình huống review wireframe/mockup mà Business Analyst thường dùng.

Dưới đây là những tình huống review wireframe/mockup hay gặp:

  • Gặp khách hàng/đồng nghiệp (KH/ĐN) trực tiếp, mở file lên để review
  • Gửi nguyên file source cho KH/ĐN để họ mở trên phần mềm của họ và xem (điều không được hay đó là có thể khách hàng có thể không sài chung phần mềm với mình, do đó họ không mở được luôn, nên sẽ có trường hợp sài cách thứ 3 và thứ 4 dưới đây)
  • Export file hình ảnh/pdf và gửi cho khách hàng để họ xem và đánh giá trên hình ảnh, có thể là note comment ngay trên hình ảnh luôn.
  • Copy hình bỏ vô file word offline hoặc docs online cho khách hàng xem và review với tính năng comment trên word/docs (hoặc tool công cụ như excel,…).
  • Export ảnh ra và copy ảnh lên phần mềm cho phép review online (Ví dụ như Axure, Invision,…)
  • Sử dụng tính năng sharing and reviewing của công cụ đó (Ví dụ như Adobe XD Share designs and collaborate, Balsamiq sharing and collaborating) – nhưng công cụ này sài nhiềutrả phí.

Đối với bản thân mình thì từng sử dụng tất cả các cách trên, và mình dần dần chuyển đổi dần qua cách mới tốt hơn. Và mẹo mình chia sẻ ở bài viết này chính là cái mình thấy tiện và dễ sử dụng nhất, do đó chia sẻ cho anh em để dùng thử, biết đâu lại thích như mình.

Note: Bạn đọc nào chưa sài 1 trong 6 cách trên thì comment ở dưới, mình viết hướng dẫn cụ thể cho nhé.

Mẹo mà Hoàng hay sài

Đây là một tính năng trên Axure Cloud – gọi là Publishing Artboard Projects, tính năng này giúp user publish source từ các phần mềm khác: Sketch, Adobe XD, Figma, lên Axure Cloud và chia sẻ cho những thành viên khác, và có cả chia sẻ public – được comment không cần tài khoản Axure Cloud (Đây là điểm khác so với Figma).

Đặc điểm:

  • Hoàn toàn miễn phí (adobe XD starter + Axure Cloud)
  • Được sài XD theo mong muốn của bạn (giống mình, thay vì sài các tool tương tự)
  • Chia sẻ wireframe/mockup dễ dàng, dễ review/comment trực tuyến
  • Không bắt buộc đăng nhập để comment
  • Dễ quản lý source (vì gửi qua gửi lại, nhiều khi lộn giữa các file source)
  • Không bị giới hạn sharing của Adobe XD Starter- Share Links: 1 active shared link

Cách cài đặt và sử dụng:

  • Bước 1: Cài đặt Adobe XD phiên bản Starter (miễn phí) – tải tại đây
  • Bước 2: Cài Axure Cloud Desktop (miễn phí) – tải tại đây
  • Bước 3: Đăng nhập XD và Axure Cloud (chưa có tài khoản thì tự tạo nhé)
  • Bước 4: Tải plugin the Axure plugin for XD
  • Bước 5: Trong XD, chọn artboard muốn chia sẻ để publish lên Axure Cloud.

  • Bước 6: Trên top menu, chọn Plugins > Axure > Export Selection to Axure Cloud. (Lưu ý là phải mở app Axure Cloud trước nha, không mở nhiều khi lỗi không hoạt động được)

  • Bước 7: Trong Axure Cloud App, bạn chọn workspace và artboard project mà muốn publish lên. Nếu chưa có sẵn thì bạn tạo mới “Create New Project” và đặt tên dự án “Project Name” – và lưu ý bạn chọn Project size cho phù hợp nhé, ví dụ thiết kế ở size Iphone 12 thì chọn iPhone 12 (390 x 844)
  • Bước 8: Nhấn Upload, sau đó chia sẻ cho KH/ĐN để comment – và ở đây bạn cũng có thể chia sẻ với mật khẩu (Access Code) hoặc dạng private cho tài khoản cụ thể.

Bạn có thể test project mình share ở đây: https://nnsbdq.axshare.com/start.html – mật khẩu là “hoangphan”

Cách comment

Làm theo như hình:

Bước 1: Nhấn vào icon comment

Bước 2: Nhấn Add comment

Bước 3: Chấm 1 điểm bằng click chuột trái vào vị trí muốn comment

Bước 4: Add comment

Bước 5: Nhấn Post

Bước 6: Bạn có thể comment bởi đăng nhập hoặc a guest (điền email bất kỳ)

Bước 7: Team review tất cả, sau đó BA hoặc các bên khác có thể update lại wireframe/mockup

Bước 8: Mark Resolved các comment nào đã được giải quyết, hoặc delete comment.

Áp dụng cho chia sẻ Wireframe từ Balsamiq.

Cơ bản thì mình copy image từ Basamiq qua XD, rồi share lên Axshare để mọi người có thể thảo luận và comment trên đó. Các bước mình thường thực hiện như sau:

  • Bước 1: Chọn vùng cần copy trên balsamiq

  • Bước 2: Nhấn Command + C (trên MacOS) để copy vùng chọn. (Đọc thêm phần hướng dẫn export/copy image ở hướng dẫn ở balsamiq để biết thao tác trên Windows nhé, xưa mình nhớ phím tắt nó phải 3 nút lận mới copy được)
  • Bước 3: Nhấn Command + V (trên MacOS) để paste hình ảnh lên XD

Mình trình bày ở XD như sau:

  • Bước 4: Share lên Axure Cloud như hướng dẫn ở trên (Project Size thì chọn Auto Web), sau đó copy link gửi cho KH/ĐN

Tham khảo mình share project demo từ Balsamiq lên Axshare: https://50wmtz.axshare.com/start.html#g=14

Đọc thêm về sử dụng Balsamiq Mockup 3 miễn phí (dùng key – không cần crack)

Đọc thêm  Balsamiq Wireframe miễn phí - công cụ cho Business Analyst

Kết luận

Phía trên là mẹo sử dụng Axure Cloud để chia sẻ wireframe/mockup đến ĐN/KH để dễ dàng review và comment cho một Business Analyst. Giảm thiểu chi phí cho cá nhân người sử dụng khi được sử dụng miễn phí cả Adobe XD Starter và Axure Cloud, khi mà công ty các bạn không/chưa hỗ trợ trả phí cho việc sử dụng phần mềm trả phí.

Dĩ nhiên có nhiều công cụ, tính năng tương tự nhưng đây là mẹo dành riêng cho Adobe XD Starter, đặc biệt là đối với các bạn thích dùng Adobe XD Starter giống mình.

Alternative app:

  • Adobe XD – sharing (9.99$/mo)
  • Figma (Free or 12$/mo)
  • Axure (25$/mo)
  • Sketch (9$/mo)
  • Invisionapp (Free or 7.95$/mo)
  • Balsamiq Mockup

Bắt đầu bởi lời nói không suy nghĩ của mình, đề xuất join dự án về các sản phẩm chăm sóc da chiết xuất từ thiên nhiên với Giang – một người bạn gặp nhau 6 năm trước trong lớp học thêm tiếng Anh. Biết Giang yêu thích công việc này đã lâu, cũng như là các sản phẩm bạn làm ra tặng cho bạn gái mình dùng rất chất lượng, và cũng biết thêm là bạn đang bán các sản phẩm như dầu gội, kem ủ tóc, chăm sóc da mặt, xà phòng tắm, toner,…

Khả năng bản thân

Nhưng sau lời đề nghị đó vài ngày, mình cũng có suy nghĩ về bản thân mình – thật sự muốn đầu tư chung với Giang hay không, mình giúp được gì cho Giang để cùng phát triển? Sau khi phân tích điểm mạnh và điểm yếu bản thân – thì mình không hề biết gì về mảng này, mình chỉ biết về các mảng liên quan đến IT – SEO, 1 ít về quản lý chi tiêu ra vào theo kiểu kinh doanh nhỏ, tính toán chi phí, tỉ lệ phần trăm sao cho hợp lý để mang lợi nhuận phù hợp. Nên đã trao đổi lại với Giang theo hướng tư vấn cho bạn để bạn tận dụng thế mạnh để tự phát triển trước.

Cuộc hẹn CF

Thế là cuộc hẹn CF với bạn Giang diễn ra tại Gò Vấp, HCM để nghe thêm thông tin chi tiết dự án của bạn, bạn đã đầu tư bao nhiêu, thời gian bạn dành cho dự án như thế nào, các phương án tính toán và mong muốn của bạn với dự án ra sao để phát triển dự án sau này.

Tính toán chi phí và tỉ lệ lợi nhuận

Mình cũng không nghĩ Giang dành rất nhiều thời gian cho dự án khi gần như ngày nào cũng dành 4 tiếng cho dự án ngoài công việc nghiên cứu – và sản xuất mỹ phẩm cho công ty bạn đang theo làm, và chi ra cũng hơn 100 triệu để mua máy móc thiết bị về để tự làm phòng thí nghiệm tại nhà, và làm sản phẩm để bán trong suốt gần 2 năm qua.

Tính chi phí sơ lược cho 100 sản phẩm dầu gội, bạn sẽ lời được 7% (1 triệu 8) - chưa kể phần lương nhân công chuyên viên nghiên cứu đang tính với chi phí giá rẻ theo giá thị trường ngành của bạn đang làm.
Tính chi phí sơ lược cho 100 sản phẩm dầu gội, bạn sẽ lời được 7% (1 triệu 8) – chưa kể phần lương nhân công chuyên viên nghiên cứu đang tính với chi phí giá rẻ theo giá thị trường ngành của bạn đang làm.

Với các số liệu của bạn, cộng hưởng cùng kinh nghiệm của mình trước đó để tính toán cho các dự án cá nhân của mình, thì mình tính ra các chi phí để sản xuất 100 rồi tới 1,000 sản phẩm theo các phương pháp khác nhau như tự sản xuất tại phòng lab, thuê gia công bên ngoài với công thức từ bạn, thì lợi nhuận của bạn cũng rất thấp so với công sức bạn bỏ ra và chưa tính số tiền đầu tư – đây là một trong những bài học mình đã mắc phải khi phát triển dự án PhiEnglish.com của mình, từ đó giúp Giang nhận ra bài toán này sớm. (Mình sẽ chia sẻ về dự án của mình riêng, vì với dự án của mình thì cách tính và lợi nhuận tốt hơn của Giang, và nhiều lý do để mình chuyển dự án cho một người tâm huyết hơn.)

Nó chỉ lời theo dạng bỏ công làm lời – chứ không ra hẳn thu lợi phù hợp với công sức đầu tư và nghiên cứu.

Dĩ nhiên ai cũng biết rằng để tăng doanh thu thì phải tăng số lượng hàng bán ra, giảm chi phí sản xuất hoặc tăng giá sản phẩm.

  • Số lượng hàng bán ra để tăng được lên mức 1,000 sản phẩm 1 tháng thì cũng mất khoảng hơn 1 năm nữa – chưa kể mất rất nhiều khó khăn để đặt được, nhưng mức lợi nhuận cũng quá thấp.
  • Giảm chi phí sản xuất – khó, vì công thức của bạn phải đạt được chất lượng cao như mong muốn của bạn – giá cả của nguyên liệu không giảm được vì gần như tất cả nguyên liệu bạn đều mua loại 1, loại 2. Rồi chi phí cố định là có khi sau này phải tăng vì sắm thêm máy móc, còn nhân công thì cũng đã là chi phí hợp lý để có người hỗ trợ đưa sản phẩm ra thị trường, quản lý chi tiêu, nghiên cứu và sản xuất. Cả việc thuê một gói gia công bên công ty mỹ phẩm thì chi phí cũng đã tối ưu không thể giảm với yêu cầu chất lượng cho sản phẩm như bạn.
  • Tăng giá sản phẩm – hiện tại giá gần như đạt ngang với các sản phẩm của hãng nổi tiếng – nên việc nâng giá thành sẽ khó khăn cho việc cạnh tranh – bán hàng, và giá cả này đã nằm trong vùng giá phù hợp để đưa ra thị trường.

Với 3 yếu tố trên nên để tăng lợi nhuận theo mong muốn của bạn là rất khó, dù có 2 hay phát triển thêm vài năm nước, với việc bán sản phẩm ra thị trường nhiều khoảng 1,000 – 2,000 sản phẩm – VẪN LỜI KHÔNG ĐẠT MONG ĐỢI. – và để lời được mong đợi chỉ còn cách giảm chất lượng sản phẩm xuống 1 tẹo để vẫn đảm bảo chất lượng kiểm định, và dĩ nhiên là bạn Giang sẽ không làm vậy rồi.

Chưa kể nếu muốn phát triển được thì phải có người đồng hành, thì việc lời lại chia ra cho các co-founders, nên khá khó khả thi.

Thế là mình lại vạch ra thêm một kế hoạch khác cho bạn ấy với khả năng và sự cống hiện của bạn hiện tại – một phần cũng là phần việc bạn đang làm – nhưng nó free.

Nghề coaching 1-1 chăm sóc da

Hiện tại về sức khỏe – chắc ai cũng biết về nghề PT (personal trainer) trong luyện tập Gym hay một số môn thể dục thể thao, với việc từng tìm hiểu giá cả và thuê Gym thì mình cũng biết được giá cả khi mức thấp khoảng tầm 250K/h-500K/h và mức cao thì có thể 1 triệu đến vài triệu.

Như mình thuê thời điểm sau giãn cách vừa rồi với chương trình khuyến mãi thì chia ra đã 250K/h.

Và mình cũng quen 1 anh dưới Bến Tre làm PT, giá hữu nghị cũng được 400K/h.

Giá thuê PT trên mạng
Giá thuê PT trên mạng

Và PT thì dễ tiếp cận hơn rất nhiều (thị trường có nhiều PT và KH cũng dễ dàng lựa chọn) so với việc coaching 1-1 chăm sóc da (theo như tìm hiểu trên gg qua keyword thì chưa có nhiều người làm mảng này) – nên cũng là một cơ hội lớn.

Qua tìm hiểu nhiều keyword gg thì chưa có quá nhiều người làm mảng coaching chăm sóc da mặt 1-1. Và cần phân tích thêm để có thể tham gia thị trường này.
Qua tìm hiểu nhiều keyword gg thì chưa có quá nhiều người làm mảng coaching chăm sóc da mặt 1-1. Và cần phân tích thêm để có thể tham gia thị trường này.

Và ngành nghề coaching cũng đang khá mới ở thị trường Việt Nam, và lại hay tập trung vào build doanh nghiệp, kỹ năng về tài chính là nhiều.

Nên để phát triển được thì trước hết hãy để người khác công nhận thực lực thì bản thân Giang thì cũng cần thêm nhiều yếu tố như bằng cấp – chứng chỉ – chứng nhận – thiết bị (vd: máy soi da)- những khóa học bổ sung – những group chia sẻ trên facebook, website.

Do đó cũng cần đặt mục tiêu về chia sẻ kiến thức, làm blog, gắn analyst và tự PR bản thân. Kèm theo đó là vẫn tiếp tục công việc tư vấn chăm sóc da 1 kèm 1 với chi phí rẻ trước, có thể lấy giá 100K/h và sau đó nâng mục tiêu lên 400K/h-600K/h với đối tượng khách hàng phù hợp hơn ở lứa tuổi phụ nữ đã đi làm và có thu nhập tốt để có thể chi trả phù hợp. Cả về kế hoạch bán các gói tư vấn chăm sóc 1-12 tháng, gặp online, offline, nhắn tin,…

Một ví dụ về coaching build business - có thể build coaching chăm sóc da 1 - 1 tương tự với giá theo năng lực cá nhân
Một ví dụ về coaching build business – có thể build coaching chăm sóc da 1 – 1 tương tự với giá theo năng lực cá nhân

Dĩ nhiên là mình cũng có tư vấn private với bạn về chiến lược này, và hỗ trợ thêm cho bạn sau này về việc build website, SEO, analyst user truy cập – tiếp cận… – mình sẽ chưa chia sẻ được ngay trong bài blog này.

Và với các công thức tính toán về chi phí, lợi nhuận thì việc kết hợp tư vấn 1-1 (lợi nhuận ổn hơn – nằm trong khoảng an toàn) và phát triển sản phẩm chăm sóc da chiết xuất từ thiên nhiên chất lượng cao (lợi nhuận thấp) thì là một lựa chọn rất phù hợp với Giang – cũng như giúp Giang suy nghĩ để tính toán phương án build cho bản thân một dự án cá nhân và có thể sau này ra riêng phát triển sự nghiệp được với đam mê của chính bạn ấy.

Kết luận

Với khả năng phân tích từ ngành Business Analyst cũng như kinh nghiệm cá nhân, mình đã có cuộc gặp nói chuyện và giúp đỡ Giang nhận ra được con số lợi nhuận chưa phù hợp với business cá nhân – và từ đó tư vấn cho bạn định hướng có thể phù hợp với bạn trong một mức thu nhập phù hợp với khả năng cống hiến cá nhân Giang.

 

Bạn nào cũng có những câu chuyện tương tự – nhắn tin mình để cùng trò chuyện, biết đâu mình giúp đỡ được bạn nhé, liên hệ email: [email protected]

Và bạn nào muốn liên hệ Giang để tìm hiểu và ủng hộ sản phẩm từ Giang, truy cập: https://www.facebook.com/GiCornerMadefromheart, bạn ấy có nhiều bài chia sẻ rất hay (cả bài viết + video)

Vào năm 2020 mình có xây dựng khóa học Vẽ wireframe với Balsamiq Mockup 3, nay mình xin phép chia sẻ lại khóa học với mọi người.

Tập 1 – Cài đặt và giới thiệu Balsamiq Mockup 3

+ Giới thiệu tổng quan về Balsamiq Mockup 3

+ Những thành phần có trên ứng dụng

+ Các chức năng riêng của từng thành phần

+ Thêm controls

Tập 2 – Chọn, di chuyển, sắp xếp các controls

Tập 3 – Thay đổi kích thước và group các control

+ Thay đổi kích thước của từng control

+ Group các controls lại thành từng nhóm

Tập 4 – Chỉnh sửa các controls

Chỉnh sửa màu, nội dung, các thuộc tính của các controls

+ Nhóm 1: Chỉ 1 dòng text

+ Nhóm 2: Không có text nào để edit cả

+ Nhóm 3: Mặc định không có text, nhưng có thể chèn 1 text vào

+ Nhóm 4: Nhiều hơn 1 text

+ Nhóm 5: Nhóm sử dụng shortcut style

+ Nhóm 6: Datagrid

 

Tập 5 – Mockup linking và presentation

Trong bài học đã tạo sẵn các wireframe màn hình: Login, Signup, Forgot Password, Homepage, Homepage with panel.

+ Link button từ màn hình login qua màn hình homepage, tương tự với các màn hình khác

+ Presentation: Trình bày luồng của wireframe cho các khách hàng, stakeholders

Tập 6 – Symbol/ Assets

Hướng dẫn về tính năng symbol/assets, giúp cho style của wireframes đồng bộ, cũng như chỉnh sửa 1 màn hình mà cập nhất cho các màn hình có vùng thông tin giống nhau.

Tập 7 – Thực hành vẽ wireframe

 

Bạn có bất kỳ câu hỏi nào thì email cho mình để mình giải đáp cho nhé – [email protected]

15 điểm UI/UX hay cho mảng Banking App

Tiếp theo đây là phần 2 của 15 điểm UI/UX cho mảng banking mà mình rút ra được

Nếu bạn chưa đọc phần 1 thì tìm đọc tại đây nhé: https://hoangphan.blog/15-diem-ui-ux-cho-mang-banking-hay-va-can-luu-y-phan-1/

9. Đăng nhập và xác thực bằng sinh trắc học

Sinh trắc học ở đây bao gồm: Vân tay, khuôn mặt, mống mắt, tĩnh mạch, …. hiện nay thì thường thấy ở các App là xác thực bằng vân tay và khuôn mặt.

Những ai hay quên mật khẩu hoặc ít nhớ mật khẩu thì đăng nhập và xác thực giao dịch (giá trị nhỏ) bằng sinh trắc học vô cùng hữu hiệu, giúp đỡ phải nghĩ mật khẩu của ứng dụng là gì, bấm nhiều ký tự, mất nhiều thời gian – từ đó sử dụng sinh trắc học thì nhanh, tiện lợi, bảo mật hơn, và mang đến một trải nghiệm công nghệ cho người dùng cực tốt.

Sử dụng đăng nhập bằng vân tay trên ứng dụng Mobile Banking

Một cái tiện nữa là khi bạn đang ở 1 quầy giao dịch đông người, thực hiện giao dịch bằng faceID hay vân tay trên thiết bị, giúp cho việc thanh toán nhanh hơn, và những người xung quanh sẽ không thể nào dòm ngó được mật khẩu hay mã PIN của bạn, xưa kia mình chơi game nhập mật khẩu cũng bị dòm ngó và bay hết đồ trong game luôn :D, ước gì lúc đó game có đăng nhập bằng vân tay/faceID trên máy tính. :)))

Nhưng việc dùng sinh trắc học cũng là một điểm trừ khi nó làm bạn gần như quên luôn mật khẩu, khi cần dùng đến mật khẩu thì phải lục tìm lại. Chị sếp trực tiếp của mình chọn cách đăng nhập bằng mật khẩu luôn thay vì dùng vân tay :v để tránh quên mật khẩu =)).

Còn đối với mình thì mình sài 1password để lưu MK, và mình cứ sài sinh trắc học để đăng nhập ứng dụng cho lẹ, đỡ phải ấn ấn cho lâu.

Note: Phía trên mình có ghi bảo mật hơn, ý này mình có đọc nhiều bài nghiên cứu của các chuyên gia bảo mật nói rằng xác thực bằng sinh trắc học bảo mật hơn.

Những người tham gia khảo sát đều bình chọn sinh trắc học là một trong những hình thức xác thực an toàn nhất, với 97% cho rằng nhận diện vân tay là một phương thức bảo mật cao, theo sau là công nghệ nhận diện mống mắt với 94%, và nhận diện khuôn mặt với 92%. Những hình thức này được đánh giá an toàn hơn các phương thức như xác thực bằng mã PIN với 87% và mật khẩu với 84%.

Và cũng dĩ nhiên khi một BA đưa tính năng đăng nhập và xác thực giao dịch bằng sinh trắc học, cần lưu ý về các trường hợp thêm một vân tay mới, xóa bớt vân tay, hay xóa toàn bộ vân tay – từ đó xử lý các trường hợp sao cho phù hợp để đảm bảo bảo mật cho ứng dụng. Ví dụ trường hợp thêm một vân tay mới ở thiết bị, thì ứng dụng khi được mở lên sau khi cài mới một vân tay cần có thông báo để KH biết và có phương án xử lý như tắt đăng nhập, xác thực bằng vân tay hoàn toàn hay là vẫn đồng ý sử dụng vân tay, từ đó chặn được rủi ro bảo mật sớm.

Ví dụ về thông báo tránh rủi ro thêm vân tay mới trên thiết bị
Ví dụ về thông báo tránh rủi ro thêm vân tay mới trên thiết bị

10. Đánh giá app

Hiện nay khi mình làm App mình thấy có nhiều chỗ đánh giá ứng dụng, nhưng mình thường chú ý tới đánh giá trên AppStore/CHPlay và đánh giá trên App và thu kết quả đánh giá về DB dự án dùng phân tích/đánh giá để cải thiện ứng dụng.

Cách đây một tháng, mình cũng ngồi cà phê với bạn chí cốt của mình làm product về book bác sĩ online, team phát triển của bạn đã họp nhiều lần và đánh giá rằng việc sử dụng đánh giá trên App trực tiếp sẽ giúp cho việc thu thập thông tin đánh giá nhanh và user real đánh giá ứng dụng thật. Ngoài ra nếu App có không được tốt quá thì rating trên AppStore/CHPlay cũng không bị quá thấp, vì KH đã đánh giá trên App – team sẽ khắc phục nhanh.

Nhưng cũng đừng lạm dụng việc đánh giá trên App quá, trước đây khi mình làm với 1 Bank, họ cũng đề xuất thêm rất nhiều chỗ để đánh giá App, nhưng mình chưa kịp phân tích xong chỗ nào cần đặt đánh giá/chỗ nào không cần thì đã nghỉ công ty mất tiu :D, chứ không giờ có thêm 1 mớ kinh nghiệm chia sẻ về phần này ở đây rồi (đùa thôi).

Dưới đây là một ví dụ mình thấy trên cộng đồng UI/UX Designers có chia sẻ về việc biểu mẫu đánh giá xuất hiện chưa đúng chỗ, mọi người xem tham khảo để tránh những trường hợp tương tự nhé, bài đăng lên thả haha quá trời luôn (hơn 60% thả haha)

Đăng xuất cũng bắt đánh giá, phiền kinh dị :((
Đăng xuất cũng bắt đánh giá, phiền kinh dị :((

11. Nhắc nhở thanh toán hóa đơn/đơn hàng

Về tính năng này thì mới xuất hiện vài năm gần đầy thôi, khi mà các ứng dụng về thanh toán xuất hiện hàng loạt, nhưng giờ tính năng cũng nằm khắp các ứng dụng từ momo, zalopay, viettelpay, vnpay, app ngân hàng.

Thường thì các hóa đơn điện, nước, internet, phí chung cư, thanh toán thẻ tín dụng … là lặp lại tại một ngày nào đó hằng tháng, nhưng khách hàng lại hay quên bén đi ngày đóng, do đó việc thêm tính năng nhắc nhở sẽ giúp cho khách hàng không quên thanh toán hóa đơn, cũng như giúp KH truy cập App nhiều hơn, dùng app của doanh nghiệp bạn để thanh toán – từ đó có lợi nhuận thêm cho doanh nghiệp – một yếu tố hàng đầu trong việc kinh doanh.

Việc nhắc nhở có thể thực hiện bằng cách hiển thị nổi bật, nhắc nhở trong tin nhắn, push notification, gửi tin nhắn về sđt cho KH,… hoặc kết hợp vài phương án lại, miễn sao thực hiện đúng mục đích và chi phí thấp nhất.

Nhắc thanh toán hóa đơn/thông tin hóa đơn đã lưu trên Momo
Nhắc thanh toán hóa đơn/thông tin hóa đơn đã lưu trên Momo

 

Nhắc thanh toán hóa đơn trên ZaloPay
Nhắc thanh toán hóa đơn trên ZaloPay

12. Hiển thị loại bàn phím phù hợp

Trong thời điểm làm việc với các App của ngân hàng, đây là một trong những điểm làm mình lâu lâu phải đọc lại tài liệu và chỉnh sửa nó.

Ban đầu thì chỉ cho nhập số, nhưng sau đó thay đổi yêu cầu cho nhập chữ, đôi lúc thì chỉ cho nhập chữ tiếng Việt không dấu, rồi bỏ dấu đi, nên khi thay đổi yêu cầu từ phía Bank, đầu nghiệp vụ và Dev, tester cũng phải cập nhật theo.

Nhưng đó là khi yêu cầu rõ ràng, và chủ động từ phía Bank. Đôi lúc đầu Bank chưa chủ động về việc nói ra chỗ đó cho phép nhập loại ký tự gì, thì đầu BA cũng cần có chút kinh nghiệm để hỏi rõ chi tiết, chi tiết nên kỹ đến mức là cho phép nhập ký tự đặt biệt thì cho phép những ký tự đặt biệt nào, có những trường hợp chỉ cho nhập vài loại ký tự đặt biệt thôi, từ đó hiển thị bàn phím phù hợp và kèm theo chặn trên đầu Client (App) để KH không nhập được. Nhất là trong trường hợp dữ liệu đẩy về CoreBanking – dữ liệu ký tự cần chuẩn hóa sao cho phù hợp với Core để không gây ra lỗi.

Bàn phím trên điện thoại
Bàn phím trên điện thoại

Việc kỹ từng ký tự và hiển thị bàn phím phù hợp sẽ giúp giải quyết được nhiều trường hợp lỗi bất ngờ và giúp trải nghiệm người dùng tốt hơn rất nhiều.

Một ví dụ cụ thể hơn đó là thanh toán hóa đơn – đóng học phí cho trường ABCXYZ.

Nếu BA thăm dò được rằng trường ABCXYZ thanh toán thông qua mã số sinh viên – và mã này chỉ có 10 ký tự số, thì bàn phím hiển thị loại bàn phím số, và cho nhập tối đa 10 ký tự, Client (đầu App) kiểm tra không cho phép paste ký tự chữ vào ô đó hoặc thậm chí là chặn paste vào trường mã số sinh viên luôn cũng được. Khi nhấn tiếp tục để kiểm tra thông tin sinh viên thì Client kiểm tra sẵn trường đã đủ 10 ý tự số chưa, nếu chưa đủ thì báo lỗi để SV nhập lại, còn đủ rồi thì mới truyền cho Server kiểm tra và gọi vào các đầu Core xử lý.

Sẵn tiện ở mục này, mình có 1 điểm hay cần chia sẻ luôn, thứ tự của các trường dữ liệu nhập vào – chọn từ danh sách cũng nên được phân tích để sắp xếp cho phù hợp, và tại đầu Client và Server kiểm tra thông tin hợp lệ cũng nên được xem xét để đầu Dev biết thứ tự kiểm tra phù hợp và thông báo cũng theo thứ tự lỗi luôn. Điều này giúp cho Dev develop dễ hơn, tester viết testcase cũng theo thứ tự và biết lỗi nào trước lỗi nào sau, một phần giúp cho 2 đầu App (iOS/Android) đồng bộ về báo lỗi – nhiều TH KH bị 2, 3 lỗi, nhưng thử ở các OS khác nhau lại hiển thị lỗi khác nhau hoặc thứ tự lỗi bị đổi cũng làm KH hoang mang – đội Dev ngồi tìm lỗi cũng mệt nhọc hơn sau này.

13. Tự động chọn loại chuyển tiền liên ngân hàng

Gần đây mình sử dụng một số ứng dụng thì thấy đã triển khai việc chuyển tiền thường và chuyển tiền qua Napas về chung 1 tụ.

Trước đây mình mới vào công ty, đa số ngân hàng đều phân ra chuyển tiền thường (có người tác động lên thì lệnh mới thực hiện được – thường là vài phút – vài tiếng hoặc 2 ngày nếu là cuối tuần thì lệnh mới được các bạn GDV thực thi) và chuyển tiền qua Napas/nhanh (thông qua hệ thống Napas, tiền chuyển đi trong vài chục giây, phút nếu hệ thống chạy trơn tru) – Nhưng KH thì đâu biết thường và Napas khác nhau thế nào đâu. Thậm chí trước khi mình làm mảng BA cho Finance/Banking thì chưa phân biệt được, và dùng còn nhầm, và người yêu mình cũng là một trong những người bị vướng phải khi cần chuyển tiền gấp cho người quen, và phải đợi tận 2 ngày tiền mới tới – nên phải chuyển thêm lần nữa qua Napas để tới liền, rồi đợi hoàn tiền từ người quen sau 2 ngày tiền kia tới.

Nên việc đưa về 1 tụ cho 2 ông chuyển khoản liên ngân hàng này là rất cần thiết, hoặc thậm chí là chuyển trong cùng ngân hàng (3 tụ về 1). Nhiều KH họ chỉ biết là chuyển cho STK nào, chủ tài khoản là ai và ngân hàng nào thôi, chứ họ không quan tâm chuyển qua kênh Napas hay thường, và cũng không phân biệt được chuyển đó là trong cùng ngân hàng hay khác ngân hàng.

Chuyển khoản đến số tài khoản (liên ngân hàng, chuyển trong ngân hàng qua số tài khoản) gộp 3 trong 1 trên ứng dụng VPBank NEO.
Chuyển khoản đến số tài khoản (liên ngân hàng, chuyển trong ngân hàng qua số tài khoản) gộp 3 trong 1 trên ứng dụng VPBank NEO.

Và trong việc chung về 1 tụ như thế này thì đầu Server sẽ detect xem rơi vào trường hợp chuyển tiền nào và từ đó gọi API về CoreBanking thực hiện cho đúng, với trường hợp chuyển tiền liên ngân hàng qua Napas bị lỗi thì App đề xuất KH thực hiện chuyển tiền thường (nếu muốn – và app có thông báo phí, thời gian thực hiện rõ ràng cho KH biết).

ps: Chú ý thêm vấn đề phí chuyển khoản, hạn mức, số lần được chuyển khoản trong ngày/tháng ở đây nhé – khi đi sâu vào vấn đề này thì cần phân tích kỹ hơn để đầu server chạy cho đúng từng trường hợp.

14. Nội dung chuyển tiền mặc định

Nội dung chuyển tiền nên được hiển thị mặc định, đôi lúc KH chỉ chuyển tiền giữa các tài khoản của mình nhưng khác ngân hàng, hay đơn giản là bạn bè cho mượn tiền thanh toán, và chuyển tiền ngay để trả thì nội dung cũng ít cần thiết tại thời điểm lúc đó.

Nội dung chuyển tiền được điền mặc định, KH có thể thay đổi nội dung được - App VCBDigiBank.
Nội dung chuyển tiền được điền mặc định, KH có thể thay đổi nội dung được – App VCBDigiBank.

Thay vì KH tốn thời gian nhập nội dung chuyển tiền thì App để mặc định nội dung với tên KH, ví dụ “Nguyen Van A ck” là một phương án vô cùng hợp lý, và KH có thể thay đổi nội dung chuyển tiền cho phù hợp nếu thật sự cần điền nội dung chuyển tiền. Hiển nhiên với các trường hợp Chuyển tiền cần nội dung chi tiết, thì KH luôn được nhắc nhở, hoặc thông tin chuyển tiền thường đã đề cập nội dung chuyển tiền ⇒ VD như chuyển tiền cho PhiEnglish học tiếng Anh (dự án trung tâm tiếng Anh của mình) thì trong email gửi cho KH mình luôn đề cập kỹ đến nội dung chuyển tiền và tô đậm lên cho KH biết.

15. Tìm kiếm ngân hàng thụ hưởng

Khi chọn ngân hàng thụ hưởng, bạn sẽ tìm kiếm ngân hàng đó như thế nào?

VD như ngân hàng VCB thì 1 số KH lại nhớ ký hiệu VCB thôi, có KH thì lại nhớ Vietcombank, hoặc ngân hàng ngoại thương (thường tên đầy đủ ngta lại ít nhớ hơn, nào là ngoại thương, kỹ thương, công thương, thương tín…)

VCB – Vietcombank – Ngân hàng ngoại thương – Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.

Nên việc tìm kiếm tên ngân hàng thụ hưởng cũng cần được thể hiện ở nhiều loại tên khác nhau, hoặc có thể viết gọn (hiển thị trên App), nhưng vẫn cho phép tìm kiếm với đầy đủ thể loại.

Với lại nên sài tiếng Việt có dấu đầy đủ cho KH dễ đọc ở mục hiển thị trên App, thay vì sài tiếng Việt không dấu trả từ CoreBanking ra – làm cho việc đọc tên ngân hàng bị khó đi.

Nên tránh hiển thị thêm các mã ngân hàng trong tên, chỉ làm KH loạn thêm – vì họ chẳng biết mã đó là mã gì mà còn làm họ suy nghĩ có khi nào mình chọn sai ngân hàng không, hay nó là số gì đó ảnh hưởng không phải người nhận đúng chỗ.

Với ví dụ trên, thì khi KH tìm kiếm ngân hàng Vietcombank có thể xảy ra các trường hợp nhập như sau:

  • Vietcombank
  • VCB
  • vietcombank
  • ngoai thuong
  • ngoại thương

Thì việc hiển thị ra được thông tin ngân hàng đúng là một điều rất tuyệt vời và cải thiện trải nghiệm người dùng rất nhiều. Và tên hiển thị ra có thể chỉ là “VCB – Ngân hàng ngoại thương” (nếu kèm logo được thì tốt) một cách gọn ghẻ trên màn hình mobile, nhưng tìm với nhiều loại keyword bao gồm cả Vietcombank thì vẫn tìm ra được đúng ngân hàng đích.

Bổ sung thêm là ds này lên load lúc màn hình khởi tạo để việc tìm kiếm tên là có ngay, thay vì KH phải đợi để load từ corebank hay từ confign lên – mất một thời gian phải chờ đợi.

Kết luận

15 điểm UI/UX được trình bày phía trên là một trong những trải nghiệm riêng của bản thân khi làm việc mảng BA cho Banking, hi vọng bài viết sẽ giúp đỡ bạn đọc hiểu thêm/cách nhìn thêm về 1 khía cạnh làm việc của vị trí Business Analyst cũng có liên quan đến một phần UI/UX.

Giới thiệu profile

Mình có khoảng gần 2 năm làm việc tại VNPay với vị trí Business Analyst (chuyên viên phân tích nghiệp vụ), với khoảng thời gian này mình được tham gia nhiều dự án từ Mobile Banking/Internet Banking, Mảng thẻ ngân hàng/thẻ thanh toán, Thanh toán vé máy bay, Đặt và thanh toán vé xe, vé tàu, topup, billing, payment gate,… Nhưng phần lớn thời gian thì mình tập trung vào các dự án với các Bank – đa số là các Bank nằm trụ sở trong miền Nam, với kinh nghiệm của bản thân – mình rút ra được 15 điểm UI/UX cần lưu ý cũng như mình thấy hay và chia sẻ lại cho mọi người. Mọi người đọc qua nếu thấy điểm nào chưa hợp lý thì góp ý giúp mình nhé.

1. Ứng dụng chơi được nhiều thể loại font-size

Ý tưởng của bài viết này cũng từ ý đầu tiền này, khi cháu mình đang học đại học dùng điện thoại với font-size rất to, mình mới hớ ra là khi mình làm việc cũng gặp một vài khách hàng báo lỗi ứng dụng khi họ sài font-size to, đặc biệt là một số KH lớn tuổi – mắt kém.

Do chỗ lỗi khi xưa đã được fix, nên mình dùng tạm hình trên mạng để bạn hình dung normal size và big size

Do chỗ lỗi khi xưa đã được fix, nên mình dùng tạm hình trên mạng để bạn hình dung normal size và big size

Khi KH đó thực hiện tải ứng dụng có giao diện mới trên 1 Bank mình làm hồi đó, tại các màn hình giới thiệu giao diện mới này, thì khi ở kích thước font-size bình thường hoặc nhỏ thì ứng dụng vẫn hoạt động bình thường, KH có thể nhấn nút tiếp tục hoặc skip để bỏ qua. Nhưng nếu KH cài đặt font-size lớn (trên thiết bị), thì nút Skip và nút tiếp tục bị ẩn đi, và không thể nào scroll để đi tiếp màn hình tiếp theo.

Dĩ nhiên cách khắc phục tạm thời cho KH sử dụng là chỉnh font-size của thiết bị nhỏ lại theo kích thước bình thường, rồi xem xong phần giới thiệu giao diện mới, rồi vào app sài bình thường, và chỉnh lại kích thước font-size lại như KH vẫn sài. Sau đó thì phía tester/UI/UX đánh giá lại để khắc phục lỗi này bằng cách cho scroll để xem hết nội dung, còn nút skip và tiếp tục có thể để fixed ở phần bottom của màn hình để KH có thể nhấn được.

Nhưng đó cũng là một điểm mà các bạn BA/Tester/UI/UX nên chú ý để ứng dụng làm ra được ok hơn, tránh một số lỗi tương tự, làm mất thời gian build lại app, nâng version app, rồi KH lại tốn thời gian ra quầy hỗ trợ, gọi đủ bên để hỗ trợ việc này.

2. Đồng nhất UI và UX giữa mobile app và internet banking

Ở đây mình sẽ phân ra 2 loại:

  • Đồng bộ giao diện giữa Mobile Banking với Internet Banking (sau này 2 cái này các bank chuyển đổi theo hướng Omni Channel nên có nhiều bank đã đồng bộ cả về dữ liệu, hệ thống và giao diện)
  • Đồng bộ giao diện giữa 2 app mobile trên Android và iOS (và ứng dụng tên OS Mobile khác)

Hiện nay thì các Bank cũng có xu hướng chuyển sang xây dựng Omni (đồng nhất đa kênh) cho kênh MB và IB xưa kia, đồng nhất 2 kênh này lại cùng về 1 hệ thống, chỉ khác là mặt giao diện giao tiếp với KH phía trên, nên việc giao diện trên nền tảng mobile app và web đã được nhiều Bank phân tích thiết kế sao cho tương đối đồng nhất về UI, và nếu được thì cả phần UX.

Giao diện Mobile App và phiên bản trên Web của VCBDigibank KH cá nhân cũng tương đối đồng nhất.

Trước đây khi mình sài MB và IB riêng của 1 số Bank, mình tốn công phải nhớ 2 tài khoản khác nhau, với những mã user đăng nhập là mã Cif hoặc 1 mã gì đó do Bank đưa ra. Nay thì đã đỡ hơn nhiều khi các Bank chuyển sang Omni (hoặc xây dựng gần gần kiểu Omni) và chuyển đăng nhập bằng SĐT hoặc một kiểu user do người dùng có thể cài đặt.

Mô tả của ứng dụng BIDV phần Đồng nhất đa kênh trên CH Play do mình chụp lại

Về phần đồng nhất giữa các App trên Android và iOS thì cũng cần được chú trọng, đặc biệt là các luồng xử lý về mặt giao diện.

Mình cũng từng gặp vài trường hợp KH sài trên Android quen rồi, nhưng khi qua trên iOS thì luồng của ứng dụng lại có thay đổi, làm cho KH khi sử dụng chưa quen thì cảm thấy không thoải mái hoặc thậm chí làm sai luồng thao tác. Trường hợp này thì thường xảy ra khi 2 đội Dev iOS và Android là khác nhau (dev native app), mà việc kiểm tra lại luồng không được thực hiện kỹ. Với tính của mình thì mình cũng rất hay soi kỹ việc này nên né tránh được kha khá phàn nàn từ người dùng. Còn với trường hợp dev cross platform thì giao diện là giống nhau rồi, chỉ có vài điểm OS 2 bên không hỗ trợ thì có thể code để thay đổi tí tẹo.

Dĩ nhiên trường hợp Native App cũng vậy, cũng cần xem xét OS 2 bên có hỗ trợ để làm giống nhau không? Hay xem xét việc làm giống nhau mà tốn quá nhiều effort mà không quá ảnh hưởng gì đến việc người dùng sử dụng về UX thì cũng có thể bỏ qua.

3. Ưu tiên tùy chỉnh cá nhân hóa

Theo mình tìm hiểu thì đây là một xu hướng thiết kế mobile trong những năm nay khi ưu tiên việc cá nhân hóa người dùng lên hàng đầu, từ đó người dùng có thể tùy chỉnh vị trí các tính năng ngay trên ứng dụng.

Đặc biệt khi hiện nay trên một app tài chính/ngân hàng có quá nhiều tính năng, và khi KH chỉ sài có vài tính năng thường dùng, việc tùy chỉnh đưa lên đầu app là vô cùng quan trọng, làm cho việc trải nghiệm KH trên ứng dụng hoàn toàn đỉnh hơn rất nhiều.

Momo và VCB cũng hỗ trợ việc tùy chỉnh các chức năng thường dùng lên đầu.

Hoặc việc KH thay đổi màu giao diện App theo sở thích cá nhân, background bên trong ứng dụng cũng khiến KH thoải mái hơn khi sử dụng ứng dụng.

4. Giao diện theo thời điểm trong ngày/mùa

App của ABBANK thay đổi màu theo buổi sáng và buổi chiều/tối, App của BIDV hình như đổi nền trước đăng nhập theo buổi sáng, buổi trưa, buổi tối, rồi thay đổi câu chào theo từng buổi khác nhau.

Ý này mình đang nghiên cứu =)) ít hôm nữa tìm ra rồi thì mình viết bổ sung. Xưa làm thì có hỏi mấy bạn bên Bank vụ này vì sao có thì nhớ có trả lời mà mình giờ quên rồi. …

Hoặc bạn nào biết thì giúp mình trả lời ở phần comment nha.

5. Lưu ý cài đặt mặc định cho các nút toggle switch

Này mình cũng rất lưu tâm khi làm tài liệu nghiệp vụ, khi các nút tongle thể hiện việc YES hay NO cho việc bật một tính năng nào đó lên, nhưng đặt mặc định là gì cho phù hợp?

Việc này thì BA cần lưu ý, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến bảo mật cần chú trọng.

Ví dụ trường hợp nút cho phép đăng nhập trên trên Web để thực hiện giao dịch thường bị hạn chế, thì cài đặt không cho phép đăng nhập trên web là mặc định, để mở chức năng đăng nhập thì cần thực hiện mở trên điện thoại, tránh kẻ gian nắm thông tin và thực hiện giao dịch trên ứng dụng web ngoài sự cho phép của chủ sở hữu tài khoản.

Nút toggle switch

6. Hiển thị phôi thẻ lên trên ứng dụng

Hiện nay việc sử dụng thẻ ghi nợ/tín dụng/trả trước không còn quá xa lạ với người dùng, và việc có nhiều thẻ thì cũng tương tự, nên việc hiển thị phôi thẻ trên ứng dụng điện thoại trong mục thẻ cũng giúp cho người dùng dễ phân biệt giữa các thẻ với nhau một cách nhanh chóng. Ngoài ra việc thanh toán thẻ trực tuyến bằng cách 1 chạm sẽ ngày càng phổ biến, nên hiện tại việc hiển thị phôi thẻ y như thật lên trên điện thoại là điều nên làm.

Lưu ý là phôi thẻ thì nên có một phôi mặc định, tránh trường hợp không lấy được thông tin của thẻ hoặc hình ảnh phôi thẻ thì cũng có một phôi mặc định hiển thị.

7. Thông tin thẻ/tài khoản nên được ẩn tránh lộ thông tin

Như ở mục số 6 mình có nêu ra, hiện nhiều Bank đã đưa hình phôi thẻ lên trên ứng dụng, nhưng nếu không cẩn thận thì thông tin của thẻ sẽ dễ bị lộ nếu không chú ý, đặc biệt là thông tin thẻ trên đường truyền đi từ Core/Trung tâm thẻ ra, nên được bảo mật và giải mã phía đầu client để hiển thị.

Hiển thị phôi thẻ trên ứng dụng ABBANK, và thông tin mặc định bị ẩn đi

Như nút hiển thông tin thẻ ở hình phía trên khi nhấn vào sẽ không có dữ liệu hiển thị ngay, mà phải gọi về trung tâm thẻ để lấy dữ liệu lên, và dữ liệu thẻ đã được mã hóa, đến Client được giải mã theo 1 key client nắm giữ.

Và cả việc chụp màn hình ở màn hình này cũng nên bị chặn, đặc biệt với thẻ credit thanh toán trực tuyến thông qua số thẻ, exp date, cvv.

8. Số dư tại màn hình thanh toán/chuyển khoản thành công

Việc bạn thực hiện xong một thanh toán, hay chuyển khoản và chụp màn hình lại gửi cho bạn bè/người cần nhận là bình thường đúng không?

Nhưng có bạn nào muốn họ thấy số dư tài khoản của bạn không nhỉ?

Ban đầu cách đây vài năm thì mình hay thấy chuyển khoản, hay thanh toán thì số dư hiện tại (của tài khoản) có thông tin hiển thị ra, rất bất tiện khi người nhận không nên biết về số dư đó, nên như mình xưa là phải cắt cái màn hình đó ra, chỉ để lại phần thông tin giao dịch gửi cho bạn/bè.

Giờ đây thì đa số các ngân hàng đã hiểu ra chuyện đó và bỏ đi dòng số dư hiện tại đi, kèm theo đó để thêm tính năng chia sẻ để gửi màn hình kết quả cho bạn bè nhanh hơn qua social.

Chuyển khoản hùi xưa, màn hình kết quả hiển thị số dư hiện tại

Chuyển khoản bây giờ – đã bỏ đi dòng số dư tại khoản, thêm nút chia sẻ tại màn hình kết quả thành công

Do bài viết cũng khá dài rồi, nên mình cắt ra làm 2 phần, phần 2 bạn đọc tại đây nhé: https://hoangphan.blog/15-diem-ui-ux-cho-mang-banking-hay-va-can-luu-y-phan-2/

Hi vọng bài viết này sẽ giúp bạn có thêm một số case study thực tế mình đã được thực hiện qua.

Mấy hôm nay mình dự kiến mua 1 em SIM mới ở Viettel để dùng liên lạc với những người cực kỳ quan trọng như cha mẹ, anh chị em, con cháu, người yêu, bạn bè cực kỳ thân.

Lý do mua SIM mới

Và chuyển SIM hiện tại đang dùng sang 1 em điện thoại khác vì trước đó mình dùng số đó với nhiều mục đích từ cho người lạ số, đăng ký các tài khoản trên mạng, đăng ký tham gia nhiều chương trình, nên giờ nhiều anh cứ gọi mình kiểu: “Alo, bên mình đang có lô đất,…”, “Anh ơi, bên em đang có chương trình thẻ tín dụng,…”, “Em bên sàn chứng khoán, …”, “Bên công ty anh đang cần tuyển vị trí Dev iOS,…”. Do đó cũng hay khiến mình sao nhãn trong lúc làm việc hay tập trung làm 1 thứ gì đó. Nếu ai đó có tìm hiểu về trạng thái FLOW trong lúc làm việc thì sẽ hiểu, chỉ cần 1 cuộc gọi tới, thì bạn sẽ bị thoát ngay ra khỏi FLOW và phải tốn rất nhiều thời gian để quay lại, giờ mình làm việc thì cứ để điện thoại xa bản thân ra, nhưng nhiều lúc cũng cần sài tới nó cho 1 số việc. Nên mình mới quyết định mua 1 em SIM mới dành riêng cho những người cực kì quan trọng.

Ý tưởng này cũng nhờ nghe được bài PODCAST từ anh Hieu.tv

Anh ấy sài 5 chiếc điện thoại/5 SIM với các mục đích khác nhau, đối với bản thân mình thì mình nghĩ bản thân cần dùng 2 SIM/2 Điện thoại là đủ.

Mua SIM mới trực tuyến

Với ý tưởng đó, và cũng từng thấy Viettel bán SIM trên app My Viettel, nên mình đã dành vài tiếng để tìm 1 em sim số cũng gọi là tạm đẹp, và đặt – mua – thanh toán trực tuyến. Hẹn khung giờ 10h30 – 11h sáng để nhận SIM tại cửa hàng gần nhà.

Đơn hàng mình đặt

 

Nhận SIM – Vấn đề xảy ra tại đây

Đúng giờ mình chạy ra cửa hàng để nhận, thì cái đơn hàng của mình gặp 1 vấn đề là gói mình đặt mua “TRENDY” không còn phù hợp với độ tuổi của mình, vì mình đã 27 tuổi, còn gói cước chỉ dành cho 14-22 tuổi. Và bạn biết vì sao mình chọn gói TRENDY rồi đó, nhìn chi tiết gói cước – vì là gói dành cho KH trẻ (hay nói cách khác là lứa tuổi học sinh, sinh viên) nên giá cước sử dụng rẻ hơn các gói khác. Và trên ứng dụng cho phép mình chọn gói cước này để đăng ký mua SIM.

Các gói cước sẽ chọn khi mua

 

Chi tiết gói cước TRENDY – gói cước rẻ nhất

Chuyện sẽ không có gì nếu anh giao dịch viên tạo được thông tin SIM cho mình, và mình lấy SIM đi về với gói cước “TRENDY” hoặc không sử dụng được gói cước này, GDV có thể chuyển đổi gói cước sang gói “TOM690_12” phù hợp hơn, và tạo SIM thành công.

Nhưng phía GDV không được phép chuyển đổi thông tin giao dịch sang gói khác vì mình đã mua và thanh toán trực tuyến. Cũng dễ hiểu vì mình đã thanh toán rồi, nếu GDV thay đổi thì có thể xảy ra tình huống phải đóng tiền thêm, và xảy ra 1 số trường hợp gây khó khăn trong việc sai số liệu sau này.

Phía GDV không thể cập nhật, cũng như thay đổi gói, nên mình cũng đề xuất hủy đơn hàng và mình có thể thực hiện lại để mua SIM. Nhưng GDV cũng không thể hủy, và mình cũng GDV gọi thử lên tổng đài để hỗ trợ, gọi tổng đài A thì báo thử gọi qua tổng đài B để hỗ trợ, … và cả tổng đài A và B đều không hỗ trợ được vì đơn hàng mình đặt online và đã thanh toán, biện pháp duy nhất ở đây là đợi hết 48h để đơn hàng tự hủy – và đơn hàng sẽ không hoàn tiền tự động lại cho mình, do đó mình đã hỏi cách làm sao để được hoàn tiền từ tổng đài, họ có hướng dẫn cho anh GDV cách liên hệ vào 1 bên nào đó bên phòng kinh doanh và đợi 2 ngày để đơn tự hủy, sau đó anh GDV sẽ liên hệ mình để hỗ trợ việc hoàn tiền – thời điểm hiện tại mình cũng chưa biết có thực hiện việc hoàn tiền như này được không, nhưng không sao, anh GDV cũng đã cố gắng hỗ trợ mình rồi.

Việc tìm cách giải quyết làm mình tốn mất 1 tiếng 30 phút ngồi chờ đợi, cũng như gọi đến tổng đài, nên mình cũng chán chán, nhưng vì hiểu nên có thông cảm và kiên trì chờ đợi các anh tổng đài tìm hiểu cách giải quyết, và kết quả cuối cùng thì không bên nào có thể hủy đơn hàng hay thay đổi gói cước cho mình được.

Gợi ý giải pháp

Với mình là 1 người phân tích hệ thống, cũng như tự xây dựng cho các dự án cá nhân luồng process, cách thức hoạt động và cũng không ít lần gặp 1 vài trường hợp bất tiện tương tự, nên mình dễ cảm thông và chấp nhận chờ 48 tiếng để đơn hàng tự hủy.

Nhưng biết đâu đó ngoài kia, sẽ có những khách hàng khó tính – họ cảm thấy quá tốn thời gian cho việc mua SIM như này và họ có những trải nghiệm không tốt với dịch vụ.

Do đó dựa theo case-study này, bản thân mình cũng tự đưa ra một vài giải pháp vui – nhưng vì mình không biết phía sâu bên trong có những ẩn khuất ví dụ như các luồng kinh doanh sẽ bắt buộc xử lý luồng như vậy để đảm bảo việc quản lý tốt hơn, nên những giải pháp dưới đây với góc độ cá nhân mà chưa thông qua quy trình kinh doanh từ bên Viettel.

Phương án 1:

Ngăn chặn các trường hợp không thể xảy ra ngay từ đầu – Gói TRENDY chỉ dành cho lứa tuổi 14-22 tuổi, và ứng dụng đã nắm thông tin của KH có ngày tháng năm sinh, từ đó có thể tính toán được độ tuổi của KH, so sánh với điều kiện của các gói cước, từ đó chỉ hiển thị các gói phù hợp lên trên giao diện cho KH chọn, backend – logic xử lý phía dưới để trả kết quả về cho ứng dụng hiển thị không có gói TRENDY.

Đối với các gói khác thì có thể sử dụng những thông tin khác phù hợp để xử lý logic ngay dưới back-end.

Phương án 2:

Cho phép GDV thay đổi gói cước tại giao diện Client – dĩ nhiên sẽ có các gói cước với giá khác nhau.

Với các trường hợp khác nhau ta có thể xử lý:

  • Bằng tiền thì cho phép thay đổi – không phát sinh thêm giao dịch phụ, chỉ cập nhật thông tin giao dịch trước đó
  • Không bằng tiền có thể sinh ra 1 giao dịch bổ sung – có khóa ngoại gắn với giao dịch gốc (là giao dịch mình mua SIM), và việc thanh toán bổ sung/hoàn trả lại tiền cho KH ngay tại quầy giao dịch.
  • Hoặc xử lý trường hợp bằng tiền như giao dịch không bằng tiền, sinh ra giao dịch phụ với hóa đơn 0đ.

Và database đã ghi nhận thông tin giao dịch phụ, nên cũng dễ dàng hơn cho việc báo cáo giao dịch sau này.

Phương án này mình cũng đã từng áp dụng vào hệ thống book vé xe – mặc dù không có trường hợp nào gây lỗi nếu khách hàng thực hiện một luồng thông thường để mua vé, và hệ thống hoạt động trơn tru – nhưng biết đâu hệ thống xảy ra timeout, hoặc do việc cập nhật các phiên bản, thay đổi code mà dẫn đến API truyền sai tham số, từ đó dẫn đến việc dữ liệu không đồng bộ, hay xảy ra trường hợp hi hữu, từ đó với quyền của một admin/hoặc phân quyền phù hợp có thể tác động và cập nhật thông tin/trạng thái của đơn hàng sao cho phù hợp. Và dĩ nhiên các trường hợp cập nhật này hệ thống phải ghi lại log hoặc ghi vào db để đối soát nếu cần sau này.

Phương án 3:

Cho phép giao dịch viên hủy đơn hàng, và hệ thống thực hiện lệnh hoàn tiền trực tuyến. Với lệnh hoàn tiền sẽ sinh ra 1 giao dịch đảo ngược – gắn khóa ngoại là mã của giao dịch gốc (giao dịch mua SIM) – với những việc hủy đơn hàng như này, sẽ có đầy đủ thông báo để GDV nhấn xác nhận để thực hiện lệnh, tránh trường hợp nhấn nhầm.

Phương án 4:

Như các phương án 2 và 3, nhưng độ phân quyền được phép thay đổi giao dịch sẽ không được thực hiện tại GDV mà sẽ ở 1 cập độ nào đó lớn hơn để xử lý 1 vài trường hợp đặc biệt như xảy ra với mình, từ đó xử lý các tình huống dễ dàng hơn.

Phương án 5:

Phương án này mình thấy không nên áp dụng – nhưng cũng là 1 đề xuất thì mình cứ đề xuất thôi.

KH được thực hiện lệnh hủy đơn hàng khi chưa nhận SIM, cũng như đơn hàng nằm trong 1 trạng thái được phép hủy đơn hàng – giống như mua tiki hay shopee – shop chưa ghi nhận đơn hàng hoặc chưa gói hàng.

Lý do không nên áp dụng vì KH sẽ dễ dàng đặt đơn hàng và hủy đơn hàng thường xuyên, làm cho số lượng giao dịch tăng lên, nhiều người biết thì sẽ tấn công hệ thống để phá hoại, hay là các khái niệm như đặt thử,… rồi bùng.

Và các phương án trên có thể kết hợp lại để có thể xử lý để luồng business hoạt động một cách tuyệt vời hơn.

Kết luận

Với trường hợp mua SIM của mình, và cái tính thích suy luận kiểu IT BA – mình tự đưa ra 1 case-study thực tế để phân tích và viết blog, từ đó giúp bạn đọc dễ hình dung hơn việc đưa ra giải pháp phần mềm khi gặp các trường hợp tương tự.

 

Cập nhật tình hình là cái đơn hàng mình chưa được hoàn tiền (đang liên hệ để được hỗ trợ) + số điện thoại mình mất công tìm số đẹp mấy tiếng đồng hồ đã bị 1 người khác đặt mua :(( Toang